Bài tập hướng dẫn học sinh tự học môn Lịch sử 7

Bài tập 1:    Tóm tắt cuộc kháng chiến chống Tống của Lê Hoàn năm 981?

Hướng dẫn trả lời:

a. Hoàn cảnh lịch sử:

- Cuối năm 979 nhà Đinh rối loạn ® quân Tống xâm lược.

b. Diễn biến:

- Đầu năm 981, quân Tống tiến theo 2 đường: thuỷ và bộ do Hầu Nhân Bảo chỉ huy.

-  Lê Hoàn trực tiếp tổ chức và lãnh đạo cuộc kháng chiến.

- Ông cho quân đóng cọc ở cửa sông Bạch Đằng để chặn quân thuỷ của địch. Nhiều trận chiến đấu diễn ra ác liệt. Cuối cùng quân thủy bị đánh lui.

-Trên bộ, quân ta chặn đánh quân Tống quyết liệt, không kết hợp được với quân thủy nên quân Tống bị tổn thất nặng nề, buộc phải rút quân về nước.

c. Kết quả, ý nghĩa:

- Cuộc kháng chiến thắng lợi.

- Ý nghĩa

+ Chiến thắng biểu thị ý chí quyết tâm chống ngoại xâm của quân dân ta.

+ Chứng tỏ bước phát triển mới của đất nước và khả năng bảo vệ độc lập dân tộc của Đại Cồ Việt.

 Bài tập 2:   Sự ra đời của nhà Lí? 

Hướng dẫn trả lời:

- Năm 1005, Lê Hoàn mất, Lê Long Đĩnh nối ngôi và năm 1009 thì qua đời.

- Triều thần chán ghét nhà Lê đã tôn Lý Công Uẩn lên ngôi vua. Nhà Lý được thành lập.

- 1010, Lý Công Uẩn đặt niên hiệu là Thuận Thiên và  dời đô ra Đại La, đổi tên thành là Thăng Long.

- Năm 1054, nhà Lý đổi tên nước là Đại Việt.

- Xây dựng bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương.

    + Vua đứng đầu nắm giữ mọi quyền hành, theo chế độ cha truyền con nối.

    + Giúp việc cho vua là các đại thần, các quan văn võ.

    + Ở địa phương: cả nước chia làm 24 lộ, phủ; dưới lộ, phủ là huyện, hương và xã.

doc 6 trang Khải Lâm 30/12/2023 560
Bạn đang xem tài liệu "Bài tập hướng dẫn học sinh tự học môn Lịch sử 7", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài tập hướng dẫn học sinh tự học môn Lịch sử 7

Bài tập hướng dẫn học sinh tự học môn Lịch sử 7
 Đĩnh nối ngôi và năm 1009 thì qua đời.
- Triều thần chán ghét nhà Lê đã tôn Lý Công Uẩn lên ngôi vua. Nhà Lý được thành lập.
- 1010, Lý Công Uẩn đặt niên hiệu là Thuận Thiên và  dời đô ra Đại La, đổi tên thành là Thăng Long.
- Năm 1054, nhà Lý đổi tên nước là Đại Việt.
- Xây dựng bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương.
    + Vua đứng đầu nắm giữ mọi quyền hành, theo chế độ cha truyền con nối.
    + Giúp việc cho vua là các đại thần, các quan văn võ.
    + Ở địa phương: cả nước chia làm 24 lộ, phủ; dưới lộ, phủ là huyện, hương và xã.
Bài tập 3: Nhà Trần thành lập trong hoàn cảnh nào?
Hướng dẫn trả lời:
- Từ cuối thế kỉ XII, nhà Lý suy yếu, chính quyền không chăm lo đời sống nhân dân, quan lại ăn chơi sa đoạ.
- Kinh tế khủng hoảng, mất mùa, dân li tán.
- Các thế lực phong kiến địa phương chém giết lẫn nhau, chống lại triều đình.
- Nhà Lý buộc phải dựa vào thế lực họ Trần để chống lại các lực lượng nổi loạn.
- Tháng 12 năm Ất Dậu (đầu năm 1226), Lý Chiêu Hoàng nhường ngôi cho chồng là Trần Cảnh. Nhà Trần được thành lập.
Bài tập 4: So sánh luật pháp và quân đội thời tiền Lê, Lý và Trần?
Hướng dẫn trả lời:
Tiền Lê
Lý
Trần
Luật pháp
- 1042, ban hành bộ luật Hình thư.
- Nội dung:
  + Bảo vệ nhà vua và cung điện.
  + Bảo vệ của công và tài sản của nhân dân.
  + Bảo vệ sản xuất nông nghiệp.
- 1230, ban hành bộ Quốc triều hình luật.
- Nội dung:
+ Giống như bộ luật thời Lý.
+ Được bổ sung thêm: Pháp luật xác nhận và bảo vệ quyền tư hữu tài sản, quy định cụ thể việc mua bán ruộng đất
- Cơ quan pháp luật: Thẩm hình viện là cơ quan chuyên  xét xử kiện cáo.
Quân đội
- Gồm 10 đạo chia thành 2 bộ phận:
+ Cấm quân.
+ Quân địa phương.
- Tổ chức theo chế độ “ngụ binh ư nông” (gửi binh ở nhà nông).
- Gồm 2 bộ phận:
  + Cấm quân.
  + Quân địa phương
- Tổ chức theo chế độ “ngụ binh ư nông”.
   + Quân đội thời Lý bao gồm quân bộ và quân thuỷ.
   + Vũ khí có giáo mác, đao kiếm, cung nỏ, máy bắn đá.
=> mạnh, đủ sức đương đầu với kẻ thù
..., châu và cấp hành chính cơ sở là xã.
- Thực hiện chế độ Thái thượng hoàng.
- Các chức đại thần văn, võ phần lớn do họ Trần nắm giữ.
- Đặt thêm một số cơ quan như Quốc sử viện, Thái y viện,Tôn nhân phủ, và 1 số chức quan như Hà đê sứ, Khuyến nông sứ, Đồn điền sứ...
- Cả nước chia lại thành 12 lộ, dưới lộ là phủ, châu, huyện và dưới cùng là xã.
- Các quý tộc họ Trần được phong vương hầu và ban thái ấp.
 Bài tập 6: Trình bày diễn biến, kết quả của cuộc kháng chiến lần thứ nhất chống quân xâm lược quân Mông Cổ?
Hướng dẫn trả lời:
a. Diễn biến:
- Tháng 1/1258, 3 vạn quân Mông Cổ, do Ngột Lương Hợp Thai chỉ huy theo đường sông Thao tiến xuống Bạch Hạc (Phú Thọ) rồi tiến đến vùng Bình Lệ Nguyên (Vĩnh Phúc) thì bị chặn lại ở phòng tuyến do vua TrầnThái Tông chỉ huy.
- Để bảo toàn lực lượng, nhà Trần chủ trương cho quân rút khỏi kinh thành Thăng Long, xong về  Thiên Mạc (Hà Nam).
- Nhân dân Thăng Long thực hiện "vườn không nhà trống".
- Quân Mông Cổ rơi vào tình thế khó khăn trầm trọng về lương thực, lực lượng tiêu hao dần.
- Nắm thời cơ, Nhà Trần mở cuộc phản công lớn và giành chiến thắng ở Đông Bộ Đầu.
b. Kết quả:
- Ngày 29/ 1/ 1258, quân Mông Cổ thua trận phải rút chạy về nước.
- Cuộc kháng chiến lần thứ nhất chống quân xâm lược Mông Cổ kết thúc thắng lợi.
 Bài tập 7: Trình bày cuộc kháng chiến lần thứ 2 chống quân xâm lược Nguyên của quân dân nhà Trần?
 Hướng dẫn trả lời:
a. Nhà Trần chuẩn bị kháng chiến:
- Vua Trần đã triệu tập hội nghị ở Bình Than để bàn kế đánh giặc.
- Cử Trần Quốc Tuấn (Trần Hưng Đạo) - Quốc công tiết chế - làm tổng chỉ huy các cuộc kháng chiến. Ông soạn “Hịch tướng sĩ” để động viên tinh thần chiến đấu của quân đội.
- Đầu năm 1285, nhàTrần mở hội nghị Diên Hồng để bàn kế sách đánh giặc. Và củng cố thắt chặt khối đoàn kết dân tộc.
- Tổ chức  tập trận lớn và duyệt binh ở Đông Bộ Đầu.
- Cả nước được lệnh chuẩn bị sẵn sàng đánh giặc.
b. Diễn biến và kết quả của cuộc kháng chiến:
Diễn biến:
- Cuối tháng 1/ 1285, Thoát... chống quân Nguyên.
Bài tập 8: Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của 3 lần kháng chiến chống quân Mông - Nguyên?
Hướng dẫn trả lời:
- Nguyên nhân thắng lợi:
+ Sự tham gia đông đảo của mọi tầng lớp nhân dân.
+ Sự chuẩn bị chu đáo của nhà Trần về mọi mặt cho mỗi cuộc kháng chiến.
+ Tinh thần hi sinh, quyết chiến quyết thắng của toàn dân mà nòng cốt là quân đội nhà Trần.
+ Chiến lược, chiến thuật đúng đắn, sáng tạo của vương triều Trần đặc biệt là của vua Trần Nhân Tông, các danh tướng Trần Hưng Đạo, Trần Quang Khải, Trần Khánh Dư
- Ý nghĩa lịch sử:                    
+ Đập tan tham vọng và ý chí xâm lược Đại Việt của đế chế Mông - Nguyên, bảo vệ được độc lập, toàn vẹn lãnh thổ và chủ quyền quốc gia của dân tộc.
+ Khẳng định sức mạnh to lớn của dân tộc, nâng cao lòng tự hào tự cường dân tộc, củng cố niềm tin cho nhân dân.
+ Góp phần xây đắp nên truyền thống quân sự Việt Nam.
+ Để lại  bài học vô cùng quý giá về củng cố khối đoàn kết toàn dân, dựa vào dân để đánh giặc.
+  Ngăn chặn những cuộc xâm lược của quân Nguyên đối với các nước khác.

File đính kèm:

  • docbai_tap_huong_dan_hoc_sinh_tu_hoc_mon_lich_su_7.doc