Báo cáo Sáng kiến kinh nghiệm Các giải pháp tạo động lực, hứng thú học tập bộ môn Tiếng Anh trong trường THPT
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Sáng kiến kinh nghiệm Các giải pháp tạo động lực, hứng thú học tập bộ môn Tiếng Anh trong trường THPT", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Báo cáo Sáng kiến kinh nghiệm Các giải pháp tạo động lực, hứng thú học tập bộ môn Tiếng Anh trong trường THPT
(TÊNSỞ GI CƠÁO DQUANỤC VÀ ÁPĐÀO DỤNG TẠO NAM SÁNG ĐỊNH KIẾN) TRƯỜNG THPT TR ỰC NINH B BÁO CÁO SÁNG KIẾN (Tên sáng kiến) BÁO CÁO SÁNG KIẾN CÁC GIẢI PHÁP TẠO ĐỘNG LỰC, Tác giả:................................................................... HỨNG THTrìnhÚ H độỌC chuyên TẬP môn: BỘ........................................... MÔN TIẾNG ANH ChứcTRON vụ:......................G TRƯỜNG........................................... THPT Nơi công tác:................................................................... Lĩnh vực (mã)/cấp học: Ngo ại Ngữ (13)/ THPT Tác giả: Vũ Thị Sơn TrìnhTHÔNG độ chuyên TIN CHUNG môn: cử VỀ nh SÁNGân sư ph KIẾNạm Ti ếng Anh 1. Tên sáng kiến: .................................................Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn .......... Nơi công tác: Trường THPT Trực Ninh B Nam Định, ngày 28 tháng 08 năm 2022 2 THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến: CÁC GIẢI PHÁP TẠO ĐỘNG LỰC, HỨNG THÚ HỌC TẬP BỘ MÔN TIẾNG ANH TRONG TRƯỜNG THPT 2. Lĩnh vực (mã)/cấp học: Ngoại Ngữ (13)/ THPT 3. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ ngày 01 tháng 09 năm 2020 đến ngày 28 tháng 08 năm 2022 4. Tác giả: Họ và tên: Vũ Thị Sơn Năm sinh: 1984 Nơi thường trú: Trực Tuấn - Trực Ninh - Nam Định Trình độ chuyên môn: Cử nhân Sư phạm Tiếng Anh Chức vụ công tác: Giáo viên Tiếng Anh THPT, Tổ trưởng chuyên môn Địa chỉ liên hệ: Trường THPT Trực Ninh B Điện thoại: 0942516630 Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 100% 5. Đơn vị áp dụng sáng kiến: Tên đơn vị: Trường THPT Trực Ninh B Địa chỉ: Trực Thái - Trực Ninh - Nam Định Điện thoại: 02286285999 3 BÁO CÁO SÁNG KIẾN I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN Trong quá trình phát triển không ngừng của xã hội đi đôi với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, tất cả các ngành nghề và mọi cá nhân đều phải nỗ lực tìm tòi và sáng tạo để đạt được thành công. Đặc biệt đối với ngành giáo dục, là ngành đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội thì luôn cần đổi mới toàn diện để đáp ứng nhu cầu đào tạo con người. Việc ọch Ngoại Ngữ đã trở thành xu thế tất yếu của xã hội toàn cầu hóa. Trong những năm gần đây, vấn đề “đổi mới phương pháp dạy học” đang được đề cập như là một trong những vấn đề trọng tâm của ngành giáo dục. Nghị quyết Trung Ương khóa 8 đã nêu: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo; khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học. Đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh.” Mục 2, Điều 4 trong luật giáo dục cũng nêu rõ: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng năng lực tự học, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên.” Đối với việc dạy và học Ngoại Ngữ nói chung và môn Tiếng Anh nói riêng thì vấn đề này càng trở nên cấp bách. Thực tế cho thấy, nhiều học sinh cảm thấy Tiếng Anh là môn học khó, thậm chí nhiều em sợ và không thích học tập bộ ôn m . Nguyên nhân cơ bản của vấn đề này là do học sinh chưa thực sự phát huy được tinh thần tự học, tích cực sáng tạo và thiếu động lực học tập. Để giúp học sinh thực sự tìm thấy động lực và say mê học tập bộ ônm Tiếng Anh, giáo viên cần tích cực tìm tòi đổi mới phương pháp dạy học, qua đó thu hút được học sinh chủ động tham gia quá trình học tập, làm chủ kiến thức và vận dụng vào cuộc sống. Trong bối cảnh đại dịch Covid 19 lan rộng trên toàn cầu, trong các năm học 2019-2020, 2020-2021 và 2021-2022, việc dạy và học gặp rất nhiều khó khăn. Có 4 thời gian học sinh phải nghỉ ọch kéo dài để phòng chống dịch. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến tinh thần, thái độ ọch tập của các em. Các em học sinh rất dễ chán nản, mất đi hứng thú học tập, dẫn đến kết quả học tập không được cao. Xuất phát từ thực tế đó tôi chọn đề tài “ Các giải pháp tạo động lực, hứng thú học tập bộ môn Tiếng Anh trong trường THPT” II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP 1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến Trong những năm gần đây, xuất phát từ thực tế lựa chon khối thi để xét tuyển Đại học, cao đẳng, số lượng lớn học sinh chỉ lựa chọn môn Tiếng Anh là môn thi tốt nghiệp nên các em không thực sự chú tâm đến môn học. Nhiều học sinh trong số này cho rằng Tiếng Anh là môn học khó và khó đạt điểm cao nên tập trung hơn vào các môn học khác và mất dần hứng thú cũng như động lực học tập bộ ôn.m Điều này ảnh hưởng rất lớn đến quá trình dạy và học Tiếng Anh trong trường THPT cũng như dẫn đến kết quả học tập môn Tiếng Anh còn thấp. Hơn thế nữa, khả năng áp dụng Ngoại ngữ vào thực tế học tập và làm việc còn thấp. Trước năm học 2020-2021, bản thân giáo viên vẫn tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy để nâng cao kết quả dạy học và cũng đạt được một ốs kết quả tích cực. Các phương pháp đã được sử dụng bao gồm: ứng ụngd CNTT trong dạy học (sử dụng powerpoint, các phần mềm cắt, ghép, trình chiếu âm thanh và hình ảnh,...), sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực (kỹ thuật mảnh ghép, động ão,n chia sẻ nhóm đôi, thuyết trình, đóng vai, trò chơi...) Ưu điểm của những giải pháp kể trên la giúp học sinh không cảm thấy nhàm chán trong các bài học và tham gia tích cực vào bài học. Nhược điểm của những phương pháp này là chưa đáp ứng được yêu cầu của việc dạy học trong tình hình ứng phó với đại dịch Covid 19 khi mà học sinh phải nghỉ ọch hoặc học trực tuyến trong thời gian dài. Năm học 2020-2021 và 2021-2022, Trường THPT Trực Ninh B chỉ óc 01/ 10 lớp theo khối A1 và 01/ 10 lớp theo khối D. Tổng số học sinh chọn Tiếng Anh làm môn xét tuyển Đại học chỉ chiếm khoảng 20% tổng số học sinh khối 12. Những em học sinh này có động cơ, động lực để học tập nên giáo viên sẽ gặp nhiều thuận lợi 5 trong quá trình giảng dạy. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để tạo động lực học tập cho 80% số học sinh lớp 12 còn lại và các em khối 10, 11. Trong hai năm học này, toàn bộ thế giới đã chịu ảnh hưởng nặng nề của đại dịch Covid 19 và ngành giáo dục cũng không phải là ngoại lệ. Có những thời điểm học sinh phải nghỉ ọch kéo dài, hoãn lịch thi tốt nghiệp THPT, học trực tuyến tại nhà, học trực tiếp kết hợp với trực tuyến,.... Tất cả những giải pháp tình thế kể trên cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hứng thú học tập của học sinh. Trong bối cảnh ấy, giáo viên tất cả các bộ ônm nói chung và giáo viên Ngoại Ngữ nói riêng đều không ngừng tìm tòi, sáng tạo để tìm ra giải pháp thu hút học sinh tích cực học tập, khắc phục ọim khó khăn để đạt được kết quả cao. 2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến Để thu hút mọi đối tượng học sinh tham gia vào các hoạt động học tập bộ môn, giáo viên cần tạo được môi trường học tập thân thiện, kết hợp đa dạng các hình thức và phương pháp dạy học và tận dụng ối t đa các phương tiện dạy học, các nguồn học liệu sẵn có. Tạo môi trường học tập thân thiện Để học sinh học tập tốt, môi trường học tập đóng vai trò quan trọng. Một ôim trường học tập thân thiện àm ở đó giáo viên trở thành những người bạn của học sinh, sẵn sàng trợ giúp học sinh trong học tập cũng như trong cuộc sống, sẽ khiến cho không khí học tập vui vẻ sôi nổi hơn. Giáo viên cũng nên khuyến khích học sinh thi đua lành mạnh, thưởng phạt công minh. Điều này sẽ góp phần khuyến khích học sinh học tập. Nguồn động lực bên ngoài sẽ chuyển thành động lực bên trong, dần dần học sinh sẽ tự tạo động lực (self-motivated) và tự định hướng cho bản thân (self-directed). Hình 1 – Không khí vui vẻ trong lớp học (phụ lục 1) Kết hợp đa dạng các hình thức và phương pháp dạy học Để việc ạyd và học đạt kết quả cao, đòi hỏi giáo viên kết hợp nhiều phương pháp, hình thức ổt chức dạy học để thu hút học sinh tham gia học tập, tạo động lực để học sinh cố gắng, tích cực hơn và ngày càng yêu thích bộ môn hơn. 6 Đối với mỗi tiết dạy thuộc các kỹ năng khác nhau đều có các bước tiến hành và các kỹ thuật dạy học khác nhau. Sau đây là một ốs gải pháp đã được áp dụng hiệu quả trong việc íchk thích khả năng tự học, sáng tạo và tạo động lực cho học sinh trong việc ọch Tiếng Anh. 2.1. Sử dụng dụng phương pháp học theo dự án (Project-based learning) Thế nào là dạy học theo dự án? Học theo dự án là một phương pháp học tập trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế họach, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của phương pháph ọc theo dự án. Một dự án đơn giản: Sơ đồ KWL Theo Ogle (1986) thì một dự án đơn giản là: Điều bạn đã biết về Điều bạn muốn một chủ đề(K) biết về một chủ đề(W) Ghi lại những điều Thực hiện nghiên bạn học được(L) cứu và học tập Đặc trưng cơ bản của phương pháp học theo dự án ✓ Người học là trung tâm của quá trình dạy học ✓ Dự án tập trung vào những mục tiêu học tập quan trọng gắn với các chuẩn ✓ Dự án được định hướng theo bộ câu hỏi khung chương trình ✓ Dự án đòi hỏi các hình thức đánh giá đa dạng và thường xuyên ✓ Dự án có tính liên hệ với thực tế. ✓ Người học thể hiện sự hiểu biết của mình thông qua sản phẩm và quá trình thực hiện 7 ✓ Công nghệ hiện đại hỗ trợ và thúcđẩy việc học của người học ✓ Kĩ năng tư duy là yếu tố không thể thiếu trong phương pháp học theo dự án Lợi ích của việc học theo dự án Học theo dự án mang lại cho ngườihọc những lợi ích sau đây: • Gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội; • Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học; • Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm; • Phát triển khả năng sáng tạo; • Rèn luyện năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp; • Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn; • Rèn luyện năng lực ộngc tác làm việc; • Phát triển năng lực đánh giá. Các bước tiến hành học theo dự án Các bước Công việc của giáo viên Công việc của học sinh tiến hành 1. Chuẩn - Xây dựng câu hỏi định - Cùng GV thống nhất các bị hướng: xuất phát từ nội dung tiêu chí đánh giá học và mục tiêu cần đạt Làm việc nhóm để xây dựng được. dự án - Thiết kế dự án: xác định - Xây dựng kế hoạch dự án: lĩnh vực thực tiễn ứng dụng xác định những công việc cần nội ungd học, ai cần, ý tưởng làm, thời gian dự kiến, vật và tên dự án. liệu, kinh phí, phương pháp - Thiết kế các nhiệm vụ cho tiến hành và phân công công học sinh: làm thế nào để học việc trong nhóm. sinh thực hiện xong hìt câu - Chuẩn bị các nguồn thông hỏi được giải quyết và các tin đáng tin cậy để chuẩn bị mục tiêu đồng thời cũng đạt thực hiện dự án. được. 8 - Chuẩn bị các tài liệu hỗ trợ giáo viên và học sinh cũng như các điều kiện thực hiện dự án trong thực tế. 2. Tiến - Theo dõi, hướng dẫn, đánh - Phân công nhiệm vụ các hành dự giá học sinh trong quá trình thành viên trong nhóm thực án thực hiện dự án hiện dự án theo đúng kế - Liên hệ các cơ sở, khách hoạch mời cần thiết cho học sinh. - Tiến hành thu thập, xử lý - Chuẩn bị cơ sở vật chất, tạo thông tin thu được. điều kiện thuận lợi cho các - Xây dựng sản phẩm hoặc em thực hiệndự án. bản báo cáo. - Liên hệ, tìm nguồn giúp đỡ khi cần. - Thường xuyên phản hồi, thông báo thông tin cho giáo viên và các nhóm khác qua các buổi thảo luận hoặc qua điện thoại, email. 3. Trình - Chuẩn bị cơ sở vật chất cho - Trình bày sản phẩm. bày sản buổi báo cáo dự án. phẩm - Theo dõi học sinh trình bày. 4. Đánh - Đánh giá, nhận xét từng - Tự đánh giá nhóm mình và giá nhóm và từng cá nhân theo nhóm khác tiêu chí đã thống nhất. Vận dụng vào thực tế dạy học Đối với mỗi bài học khác nhau, việc áp dụng học theo dự án cũng ở các mức độ khác nhau. Trong năm học 2020-2021 và 2021-2022, phần Project được giảm tải, 9 chỉ khuyến khích học sinh tự học nên giáo viên có thể hướng dẫn, giao nhiệm ụv để học sinh thực hiện ở nhà. Ngoài ra giáo viên có thể giao các dự án nhỏ trong các tiết học khác. Ví dụ: Tiếng Anh lớp 12 (hệ 10 năm) – Unit 6: Endangered species Khi kết thúc tiết Getting started , giáo viên giao nhiệm ụv ọch sinh chuẩn bị clip ngắn nói về chủ đề: Causes and sollutions to species extinction. Qua nhiệm vụ này, học sinh sẽ chủ động tổng hợp được kiến thức đã học một cách sinh động, dễ hiểu. Nhờđ ó, học sinh sẽ thấy hứng thú hơn với việc học, cảm thấy việc ọch không còn đơn điệu nhàm chán. Kết quả: các nhóm học sinh đã thực hiện được các clip ngắn gọn, dễ hiểu về nguyên nhân và giải pháp cho sự tuyệt chủng của các loài. Sản phẩm của học sinh đã được gửi về nhóm lớp trên tài khoản Office 365 của giáo viên. Điều này cho thấy học sinh đã chủ động, tích cực lĩnh hội kiến thức. Hình 2 – Học sinh nộp sản phẩm trên Office 365 (phụ lục 1) Hình 3 – Học sinh thuyết trình (phụ lục 1) 2.2. Sử dụng sơ đồ tư duy (Mind map) Sơ đồ tư duy là một phương pháp, lưu trữ, sắp xếp thông tin và xác định thông tin theo thứ tự ưu tiên bằng cách sử dụng Từ khoá, Hình Ảnhhủ c đạo. Mỗi từ khoá hoặc hình ảnh chủ đạo trong sơ đồ tư duy sẽ kích hoạt những ký ức cụ thể và làm nảy sinh những suy nghỉ, ý tưởng mới. Sơ đồ tư duy giúp người học có cái nhìn tổng quan về thông tin, để giải mã những sự kiện, ý tưởng và thông tin đồng thời cũng để giải phóng tiềm năng thật sự của HS để HS có thể đạt được kiến thức mình muốn. Khi học theo cách truyền thống HS thường có tư tưởng chán nản, buồn ngủ, bởi vì HS đang học chỉ bằng não trái (lo về tư duy logic), còn não phải lo về sự tưởng tượng, hình ảnh. Vì vậy khi HS sử dụng sơ đồ tư duy HS đang bắt toàn bộ não bộ hoạt động 100% công sức. Cấu tạo của sơ đồ tư duy gồm có: • Chủ đề chính • Nhánh con 10 • Từ khoá • Hình ảnh gợi nhớ • Liên kết • Màu sắc, kích cỡ HS có thể sử dụng sơ đồ tư duy trong việc tổng hợp, tái hiện kiến thứcđ ã học hoặc trình bày một ấnv đề được GV yêu cầu. Ví dụ: English 11, UNIT 6 -GLOBAL WARMING Giáo viên giao nhiệm vụ cho ọch sinh tổng hợp lại nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy: Causes, Effects and Sollutions to Global warming. Hình 4 – Sản phẩm sơ đồ tư duy của HS (phụ lục 1) Qua quá trình làm sơ đồ tư duy, học sinh khắc sâu được kiến thức dễ dàng hơn, bài học được tiếp thu, ghi nhớ một áchc sinh động, ấph dẫn. Học sinh cũng tích cực, chủ động ơnh trong quá trình học tập vì các em được tự do sáng tạo, trình bày ý tưởng theo cách dễ hiểu nhất. 2.3. Vận dụng hợp lí nội dung sách giáo khoa (Adapting the textbook) Khi các bài học được thực hiện theo đúng tiến trình và nội und g trong sách giáo khoa, rất nhiều học sinh gặp khó khăn để theo kịp chương trình. Thậm chí một số học sinh không thể lĩnh hội được ngôn ngữ và kỹ năng mà sách giáo khoa yêu cầu. Giáo viên cũng gặp khó khăn trong việc phân bố thời gian trong một tiết học vì một số nhiệm vụ khó và dài. Học sinh thấy không có động lực và dẫn đến đạt kết quả không cao trong các kỳ thi do nhà trường và Sở tổ chức. Ngược lại, khi vận dụng hợp lí nội dung sách giáo khoa, giáo viên có thể làm cho bài học phù hợp với từng đối tượng học sinh, tạo động lực cho học sinh bằng những bài học sinh động, thú vị. Nhìn chung, học sinh trở nên chủ động và yêu thích học Ngoại Ngữ hơn. Quan trọng hơn, học sinh đáp ứng được yêu cầu của trương trình học và đạt được kết quả tốt. Cách thức thực hiện Ur (1996) đã nêu ra một số lơị thế của sách giáo khoa như sau: • Sách giáo khoa cung cấp một khung chương trình rõ ràng cho cả giáo viên và học sinh. Đi theo khung chương trình này họ cảm thấy được sự tiến bộ.
File đính kèm:
bao_cao_sang_kien_kinh_nghiem_cac_giai_phap_tao_dong_luc_hun.pdf

