Biện pháp Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy môn Lịch Sử và Địa lí 6 - Phân môn Địa lí
Bạn đang xem tài liệu "Biện pháp Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy môn Lịch Sử và Địa lí 6 - Phân môn Địa lí", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Biện pháp Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy môn Lịch Sử và Địa lí 6 - Phân môn Địa lí

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc BẢN THUYẾT TRÌNH Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy môn Lịch Sử và Địa lí 6 – phân môn Địa lí Họ tên: Trần Thị Hồng Thêu Đơn vị công tác: Trường THCS Bách Thuận Chức vụ: Giáo viên Chuyên môn đào tạo: ĐHSP Địa lí Vũ Thư, tháng 2 năm 2023 2 1. Lý do hình thành biện pháp Trong quá trình đổi mới giáo dục toàn diện hiện nay với mục đích phát huy tính tự chủ, sáng tạo, chủ động tìm tòi lĩnh hội các kiến thức và áp dụng vào thực tiễn cuộc sống. Do đó biện pháp giúp cho học sinh tích cực chủ động học tập giữ vai trò đặc biệt quan trọng, nên đối với mỗi giáo viên cần tìm cho mình phương pháp giảng dạy phù hợp để đạt được mục đích giáo dục. Đối với môn Địa lí ở trường THCS hiện nay học sinh, gia đình và xã hội nhận định cho là môn phụ, nên học sinh thường xem nhẹ, không tích cực học tập. Đặc biệt là môn Lịc sử - Địa lí lớp 6 - phân môn Địa lí, đây là phần địa lí đại cương tìm hiểu về vũ trụ, Trái Đất và các thành phần tự nhiên trên Trái Đất, con người với thiên nhiên do đó học sinh rất khó nhận biết được thực tế thế giới quanh các em, cho nên quá trình học tập của các em chỉ là “học vẹt” không nắm được bản chất các vấn đề, học sinh rất thụ động và không thể tự tìm tòi sáng tạo được, giáo viên cũng rất khó truyền thụ kiến thức. Trong giai đoạn hiện nay, với sự tiến bộ của khoa học – kĩ thuật, sự phát triển của công nghệ thông tin thì giáo viên cần ứng dụng vào dạy học. Vì CNTT giúp cho bài học sinh động, có đủ các tư liệu, hình ảnh thực tế giúp cho học sinh đễ dàng quan sát, tìm hiểu và vận dụng kiến thức vào cuộc sống. Trường THCS Bách Thuận lại là một trong những trường rất chú trọng đầu tư trang thiết bị hiện đại vào phục vụ cho công tác giảng dạy, 100% phòng học lớp 6 đều được lắp đặt tivi màn hình lớn để giáo viên thuận tiện kết nối với máy tính dạy bài cho các em học sinh. Với nhận thức đó nên tôi rất tâm huyết tìm tòi, học hỏi và từng bước vận dụng, khai thác các ứng dụng của CNTT vào giảng dạy môn Địa lí ở nhà trường đặc biệt là phân môn Địa lí lớp 6. Tạo không khí học tập tích cực, sôi nổi và học sinh yêu thích học địa lí hơn. Để thực hiện tốt, có hiệu quả phương pháp dạy học hiện đại - ứng dụng CNTT vào dạy học Địa lý có chất lượng tốt, cá nhân tôi đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp và đang tiến hành tại trường trong việc dạy học môn Địa lí, đặc biệt là đối với đối tượng học sinh khối 6 và tôi nhận thấy là tương đối phù hợp với nhiều đối tượng học sinh, cụ thể là: Cần đẩy mạnh hơn nữa việc ứng dụng có hiệu quả CNTT vào việc dạy học môn Địa lí – môn khoa học đặc thù, khai thác thế mạnh, có nhiều ưu thế của hệ thống mạng Internet trong quá trình tìm kiếm, trao đổi và tham khảo dữ liệu kiến thức của hệ thống mạng ở rộng rãi đội ngũ giáo viên. Soạn giảng - thiết kế bài dạy phải phù hợp với đặc thù, đặc trưng kiến thức của từng bài, không phải bài nào sử dụng CNTT cũng có hiệu quả, mà đòi hỏi ta phải biết lựa chọn, cân nhắc để thiết kế sao cho phù hợp, vẫn đảm bảo được tính quy phạm, tính khoa học và phát huy, kích thích được hứng thú học tập của các em. Không thoát ly hoàn toàn các phương pháp dạy học truyền thống, cũng như những phương pháp dạy học khác, cần lồng ghép, phối kết hợp hài hòa và hợp lý giữa 3 các phương pháp với nhau trong các quá trình dạy, học của thầy và trò. bởi vì phương pháp nào cũng có điểm mạnh riêng biệt của nó, ở các phương pháp khác không có được. Nếu chúng ta biết vận dụng CNTT một cách đúng mức, có kế hoạch và có khoa học chắc chắn nó sẽ trở thành phương pháp dạy học có hiệu quả rất cao, giúp cho cả thầy và trò trong quá trình dạy, học mau chóng tiếp cận được với nguồn tri thức hiện đại, tích lũy nhanh chóng được vốn tri thức khổng lồ, đặc biệt là trong kỹ nguyên của cách mạng KHKT đang phát tán mạnh mẽ cả về lượng và chất. 2. Nội dung biện pháp a. Ứng dụng các phần mềm, các ứng dụng cơ bản vào soạn giảng: Powerpoint : Có thể tiến hành soạn giảng các bài giảng điện tử; phát huy cao độ khả năng đồ họa của máy vi tính; sử dụng thêm các công cụ khác để phục vụ cho tiến trình dạy học như: vẽ các biểu đồ, đồ thị, xử lí các bảng số liệu cho phép nghiên cứu các đối tượng ở nhiều góc độ khác nhau: trình diễn các đoạn phim liên quan đến kiến thức bài học, trình diễn các hoạt ảnh, phim video, ghi âm lời thuyết minh; cung cấp một công cụ viết hoặc vẽ trên nền các slide để đánh dấu các điểm trọng yếu trong nội dung trình bày và có thể dễ dàng xóa đi mà không làm ảnh hưởng tới các đối tượng đã được tạo ra trước đó trên slide Bên cạnh đó còn có thể kết hợp với các phần mềm khác có tính năng đặc thù và mang lại hiệu quả cho các tiết dạy thêm sinh động như Viôlet, phần mềm Presenter để phục vụ cho tiết dạy thêm hiệu quả, đảm bảo tính giáo dục cao. Bản đồ tư duy mindmap: Nhằm hệ thống hóa các nội dung kiến thức một cách tóm tắt dễ nhìn, dễ nhớ. Phát huy được khả năng tư duy logic các vấn đề. Google Earth: có thể lồng ghép trong các bài giảng mang tính khoảng cách như: đo khoảng cách trên bản đồ, xác định phương hướng trên bản đồ Để thực tế hơn thì chúng ta sử dụng phần mềm Google Earth để tìm một vùng hay một địa điểm bất kỳ trên bề mặt Trái Đất và chúng ta có thể biết tọa độ chính xác của chúng. Như vậy cũng giúp cho học sinh thích thú học hỏi, tìm tòi các sự vật hiện tượng địa lý nhiều hơn Sử dụng phần mềm Violet: Để thiết kế các dạng bài tập trắc nghiệm như điền khuyết, kéo thả, nối cột, trò chơi ô chữ ... Sử dụng các trang Web, các link trên mạng trong việc tìm các tư liệu địa lí. Trong chương trình môn Lịch sử - Địa lí 6 phân môn Địa lí có nhiều bài có nội dung rất khó đòi hỏi học sinh phải tư duy trừu tượng để tìm hiểu các sự vật hiện tượng địa lí. Việc dạy học theo phương pháp truyền thống học sinh không thể hiểu được rõ bản chất các hiện tượng địa lí và tiếp thu bài hoàn toàn thụ động. Hầu hết các bài học, học sinh chỉ được tìm hiểu thông qua kênh sách giáo khoa và tưởng tượng nên rất khó khăn cho việc tiếp thu kiến thức, phần nhiều giáo viên phải thuyết trình nên hiệu quả giảng dạy không cao. Do đó nếu áp dụng CNTT vào chương trình Lịch sử - Địa lí 6 phân môn Địa lí chắc chắn hiệu quả sẽ được nâng cao, giúp học sinh chủ động hơn. Cụ thể các bài học sau cần áp dụng: 4 (số thứ tự và tên bài theo sách Lịch sử và địa lí 6 bộ sách cánh diều của NXB đại học sư phạm) Các bài học Nội dụng cần ứng dụng CNTT Bài 1: Hệ thống kinh vĩ - Hình ảnh các đường kinh tuyến và vĩ tuyến trên quả tuyến. Tọa độ địa lí của 1 địa cầu điểm trên bản đồ - Hình ảnh đài thiên văn Hoàng gia Greenwich (Anh) Bài 2: Các yếu tố cơ bản - Hình ảnh một số dạng phép chiếu bản đồ của bản đồ - Hình ảnh về các loại, các dạng kí hiệu bản đồ - Hình các phương hướng chính - Bản đồ địa phương tỉ lệ lớn Bài 3: Lược đồ trí nhớ - Hình quang cảnh núi đôi ở Quảng Bạ và hình phác họa - Sơ đồ du lịch VQG Ba Vì Bài 4 : Thực hành - Bản đồ các nước trong khu vực Đông Nam Á - Bản dồ một khu vực của thành phố Hà Nội Bài 5: Trái đất trong hệ - Tranh ảnh Hệ Mặt Trời Mặt trời. Hình dạng và - Video Clip về sự chuyển động cảu các hành tinh kích thước của Trái đất trong hệ Mặt Trời. Bài 6: Chuyển động tự - Hình ảnh Trái Đất tự quay quanh trục quay quanh trục của Trái - Hình ảnh các khu vực giờ Đất và các hệ quả - Video clip về hiện tượng ngày đêm, cách phân chia múi giờ trên Trái Đất Bài 7: Chuyển động của - Videoclip về sự chuyển động của Trái Đất quanh Trái Đất quanh Mặt Trời và Mặt Trời, vị trí các ngày xuân phân, thu phân, hạ chí, các hệ quả địa lí đông chí. Bài 8: Thực hành xác định - Hình ảnh xác định sao Bắc Đẩu trên bầu trời sao về phương hướng ngoài thực đêm địa - Hình ảnh về la bàn trên điện thoại thông minh và la bàn cầm tay Bài 9: Cấu tạo của Trái - Bản đồ cấu tạo lớp vỏ Trái Đất Đất. Các mảng kiến tạo. - Ảnh cấu tạo các lớp các lớp Trái Đất. Núi lửa và động đất - Lược đồ các mảng kiến tạo - Clip về động đất, núi lửa Bài 10: Quá trình nội sinh - Hình ảnh mô phỏng hiện tượng tạo núi 5 và ngoại sinh. Hiện tượng - Hình ảnh một số dang địa hình độc đáo do tác động tạo núi của nội lực hoặc ngoại lực Bài 11: Các dạng địa hình - Hình ảnh các dạng địa hình bề mặt Trái Đất. chính. Khoáng sản - Ảnh các mẫu khoáng sản, các mỏ khoáng sản. Bài 13: Khí quyển của Trái -Ảnh sơ đồ các tầng khí quyển Đất. Các khối khí. Khí áp - Hình các thành phần của không khí và gió - Hình phân bố các đại khí áp và các loại gió thổi thường xuyên trên Trái Đất Bài 14: Nhiệt độ và mưa. - Ảnh nhiệt kế Thời tiết và khí hậu - Lược đồ nhiệt độ trung bình năm trên Trái Đất - Lược đồ lượng mưa trung bình năm trên thế giới - Hình các đới khí hậu trên Trái Đất Bài 15: Biến đối khí hậu. - Ảnh hậu quả của thiên tai. Ứng phó với biến đổi khí - Clip về bão, lũ ở nước ta hậu Bài 16: Thực hành đọc - Lực đồ nhiệt độ trung bình tháng 1 nước ta lược đồ khí hậu và biểu đồ - Lược đồ các đới khí hậu trên Trái Đất nhiệt độ lượng mưa - Biểu đồ nhiệt độ lượng mưa Bài 17: Các thanh phần chủ - Sơ đồ vòng tuần hoàn nước trên Trái đất yếu của thủy quyển. Tuần hoàn nước trên Trái Đất Bài 18: Sông. Nước ngầm - Ảnh các sông, hồ; ảnh khai tác giá trị của sông, hồ. và băng hà - Bản đồ lưu vực sông Hồng và sông Thái Bình - Sơ đồ tầng nước ngầm - Ảnh về băng, núi băng trôi Bài 19: Biển và đại dương. - Lược đồ các đại dương thế giới. Một số đặc điểm của môi - Lược đồ các dòng biển trên đại dương thế giới trường biển - Ảnh thủy triểu lên là thủy triều xuống Bài 21: Lớp đất trên Trái - Hình mặt cắt thẳng đứng các tầng đất Đất - Lược đồ các nhóm đất chính trên Trái Đất Bài 22: Sự đa dạng của thế - Hình ảnh về một số loài sinh vật giới sinh vật. Các đới thiên - Lược đồ các đới thiên nhiên trên Trái Đất nhiên trên Trái Đất. Rừng 6 nhiệt đới. - Lược đồ phân bố các kiểu rừng nhiệt đới trên Trái đất Bài 24: Dân số thế giới. Sự -Lược đồ phân bố dân cư thế giới phân bố dân cư thế giới. - Lược đồ phân bố các thành phố lớn trên thế giới Các thành phố lớn trên thế giới - Ảnh về các thành phố lớn Bài 25: Con người và thiên - Hình ảnh về một số địa điểm phong cảnh đẹp của nhiên Việt Nam và thế giới -Hình ảnh, clip về hoạt động của con người tác động gây ô nhiễm môi trường b. Thực nghiệm trong một số bài học điển hình. Ví dụ 1: Trong các bài tìm hiểu về sự chuyển động của Trái Đất (Chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất và các hệ quả địa lí, Chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời và các hệ quả địa lí)- Bài 6,7. Các bài học này đều soạn giáo án điện tử sử dụng trên ứng dụng Microsoft Power point hoặc Active Inspire. Bài 6: Chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất và các hệ quả địa lí - Học sinh được xem video clip về hiện tượng ngày – đêm sau khi được nghe giáo viên hướng dẫn xác định mô hình Trái Đất, từ đó học sinh cỏ thể biết được tại sao có ngày-đêm. - Học sinh quan sát bản đồ các múi giờ, video sự phân chia các múi giờ trên Trái Đất, từ đó tìm hiểu được sự khác nhau và cách tính giờ trên Trái Đất như thế nào. Bài 7: Chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời và các hệ quả địa lí Giáo viên cho học sinh quan sát sơ đồ, nhằm xác định hướng chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời vào các ngày Hạ chí, Đông chí, Xuân phân, Thu phân, kết hợp quan sát góc chiếu của ánh sáng Mặt Trời, từ đó các em có thể nhận biết được nguyên nhân sinh ra các mùa trên Trái Đất. Trong bài dạy thể hiện với hệ thống hình ảnh trực quan, mô phỏng bằng hình ảnh động trên màn hình. Giáo viên cho học sinh xem video tư liệu về sự chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời để học sinh hiểu được sự vận động của Trái Đất trong Hệ Mặt Trời như thế nào, biết được hướng chuyển động, vị trí các ngày trong năm ; sau đó cung cấp tranh ảnh, sơ đồ cụ thể. - Điển hình như hình ảnh dưới đây thể hiện sơ đồ chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời (hình ảnh Trái Đất chuyển động), học sinh có thể thông qua hình ảnh để trả lời câu hỏi liên quan rất nhanh, dễ dàng và linh hoạt. 7 Sự chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời và các mùa ở Bắc bán cầu Ví dụ: GV đặt câu hỏi 1: Dựa vào hình ảnh trên màn hình em hay cho biết hướng chuyển động của Trái Đất quay quanh Mặt Trời ? * Kết quả thu được: Nghe câu hỏi xong, ngay lập tức học sinh giơ tay phát biểu: Trái Đất quay quanh Mặt Trời từ Tây sang Đông, có 30/35 em giơ tay, đạt tỷ lệ : 85,7% (đặt câu hỏi thử nghiệm nhận xét mức độ phản ứng nhanh). GV đặt câu hỏi 2: Quan sát hình ảnh chuyển động của Trái Đất quay quanh Mặt Trời cho biết hướng nghiêng của trục Trái đất có thay đổi không? * Kết quả thu được: có 30/35 học sinh giơ tay, trong giơ tay phát biểu, đạt: 85,7 %. - GV đặt câu hỏi 3: câu hỏi ở mức độ khó hơn, đòi hỏi học sinh phải quan sát lâu hơn trước khi trả lời. câu hỏi: Khi chuyển động quanh Mặt Trời, lượng ánh sáng Trái Đất nhận được có đặc điểm như thế nào? Quan sát sơ đồ, em có nhận xét gì về lượng ánh sáng mặt trời mà bán cầu bắc và bán cầu nam nhận được trong ngày 22/6 và 22/12, từ đó nhận xét gì về nhiệt độ của 2 bán cầu trong thời gian đó. Từ đó rút ra nhận xét về các mùa trên Trái Đất. Quan sát trên màn hình, với hình ảnh động học sinh có thể trả lời rất nhanh và rất hứng thú, tập trung chú ý cao. Có đến 87% học sinh giơ tay phát biểu bài. Qua bài học tôi nhận thấy khả năng tạo hứng thú học tập, kích thích phong trào, tinh thần học tập cho lớp cũng như từng cá nhân học sinh là rất cao khi ứng 8 dụng CNTT trong dạy học, nó thể hiện rõ nét phương pháp dạy học tích cực cho học sinh, qua đó cũng kích thích tinh thần phấn khởi, tự tin cho thầy cô giáo khi dạy học. Giáo viên tiến hành dạy bằng giáo án thường (không sử dụng máy chiếu) chỉ sử dụng tranh ảnh trực quan và lược đồ minh họa, cũng hệ thống câu hỏi trên. tiến hành thực nghiệm tại lớp khác. Trong bài dạy thể hiện với hệ thống hình ảnh trực quan, mô phỏng bằng tập tranh ảnh bình thường. Hình ảnh sơ đồ chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời (tranh ảnh minh họa), học sinh cũng có thể thông qua hình ảnh để trả lời câu hỏi, tuy nhiên mức độ phản ứng nhanh với câu hỏi không nhanh bằng bài này mà dạy bằng máy chiếu. Ví dụ: GV đặt câu hỏi 1: Dựa vào hình ảnh treo trên bảng, em hay cho biết hướng chuyển động của Trái Đất quay quanh Mặt Trời? * Kết quả thu được: Nghe câu hỏi xong, học sinh giơ tay phát biểu: Trái Đất quay quanh Mặt Trời từ Tây sang Đông, có 10/38 em giơ tay, đạt tỷ lệ: 26.3% (đặt câu hỏi thử nghiệm nhận xét mức độ phản ứng nhanh). GV đặt câu hỏi 2: Quan sát hình ảnh chuyển động của Trái Đất quay quanh Mặt Trời treo trên bảng, cho biết hướng nghiêng của trục Trái đất có thay đổi không? * Kết quả thu được: có 12/38 học sinh giơ tay đạt: 31.57 %. - GV đặt câu hỏi 3: câu hỏi ở mức độ khó hơn, đòi hỏi học sinh phải quan sát lâu hơn trước khi trả lời. Câu hỏi: Khi chuyển động quanh Mặt Trời, lượng ánh sáng Trái Đất nhận được có đặc điểm như thế nào? * Kết quả: Quan sát trên tập tranh Địa lí, học sinh có thể trả lời được, nhưng mức độ phản ứng nhanh chậm và sự hứng thú không cao, có nhiều học sinh nét mặt có vẻ chưa thông, còn mơ hồ. Có 16% học sinh giơ tay phát biểu bài. Qua bài học tôi nhận thấy khả năng tạo hứng thú học tập, kích thích phong trào, tinh thần học tập cho lớp cũng như từng cá nhân học sinh ở tiết dạy này so với tiết học trước không cao, nó đòi hỏi giáo viên phải giải thích nhiều, tính trực quan, minh họa thiếu hiệu quả hơn so với sử dụng máy chiếu để tổ chức dạy học. Ví dụ 2: Bài 17: Các thành phần chủ yếu của thủy quyển. Tuần goàn nước trên Trái Đất Tổ chức ứng dụng CNTT trong dạy học, sử dụng máy chiếu trong quá trình dạy học, cho học sinh quan sát mô hình, hình ảnh về sơ đồ tuần hoàn nước trên Trái Đất. GV: Đưa ra yêu cầu: Em hãy mô tả vòng tuần hoàn nước trên Trái Đất theo thứ tự từ 1 đến 7 9 Qua quan sát hình ảnh học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi và sẽ tư duy logic hình ảnh đó để nhớ kiến thức. 3. Hiệu quả thực hiện của việc áp dụng biện pháp trong thực tế dạy học Qua quá trình tiếp cận và đàm thoại bằng một số câu hỏi gợi mở với các em học sinh khối 6 thì hầu hết học sinh của toàn khối 6 đều thích học phân môn Địa lí hơn khi GV có sử dụng CNTT Tiến hành điều tra đại trà qua phiếu: Nội dung cụ thể như sau: GV phát phiếu trắc nghiệm cho các lớp để thăm dò ý kiến học sinh ở các lớp. Yêu cầu: Em hãy điền những thông tin vào phiếu những ý mà em cho là đúng: Trong các tiết dạy học môn Địa lí trên lớp, Khi GV có sử dụng CNTT em cảm thấy: ĐÚNG SAI VỪA ĐÚNG STT NỘI DUNG (%) (%) VỪA SAI (%) 1 Mau hiểu bài 139 0 0 2 Khó hiểu bài 0 139 0 3 Bài dạy sôi nổi, cảm thấy thích thú. 133 3 0 4 Hiểu biết được nhiều kiến thức mới,lạ. 139 0 0 5 Cảm thấy chán học môn Địa lí vì khó hiểu bài. 1 138 0 Có nhiều tranh ảnh, lược đồ sinh động hơn 6 135 0 4 các tiết dạy bình thường. 7 Nhớ lâu kiến thức hơn 139 0 0 10 9 Kiến thức quá nhiều nên khó nhớ. 0 139 0 4. Kết luận của biện pháp Qua bảng trên tôi thấy số lượng (%) học sinh thích học bằng máy chiếu (ứng dụng CNTT) trong dạy học là rất đông. Chứng tỏ CNTT là phương pháp dạy học tối ưu trong nhà trường phổ thông hiện nay, cần áp dụng rộng rãi-phù hợp với đặc thù bộ môn, phù hợp với nhiều đối tượng học, giúp người dạy có thể tổ chức tốt việc truyền tải kiến thức, người học lĩnh hội kiến thức trong quá trình dạy học, đặc biệt là môn Địa lí để góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng bộ môn Địa lí nói chung cũng như nâng cao chất lượng giáo dục của các môn học ngày một cao hơn là cần thiết. Tôi xin cam đoan giải pháp trên là của tôi, không sao chép của người khác và lần đầu được dùng để đăng ký thi giáo viên dạy giỏi. Nếu sai, tôi hoàn chịu trách nhiệm về hành vi của mình. Bách Thuận, ngày 13 tháng 2 năm 2023 NGƯỜI TRÌNH BÀY Trần Thị Hồng Thêu XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ Trường THCS Bách Thuận Xác nhận: Giải pháp của cô Trần Thị Hồng Thêu áp dụng hiệu quả và lần đầu được dùng để đăng ký thi giáo viên dạy giỏi cơ sở giáo dục phổ thông và chưa được dùng để xét duyệt thành tích khen thưởng cá nhân trước đó. Bách Thuận, ngày 14 tháng 2 năm 2023 HIỆU TRƯỞNG (Ký và đóng dấu) Trần Xuân Trìu
File đính kèm:
bien_phap_ung_dung_cong_nghe_thong_tin_vao_giang_day_mon_lic.doc