Chuyên đề Bí quyết giải bài tập trọng âm trong Tiếng Anh - Vũ Thị Thu Trang
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Bí quyết giải bài tập trọng âm trong Tiếng Anh - Vũ Thị Thu Trang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Bí quyết giải bài tập trọng âm trong Tiếng Anh - Vũ Thị Thu Trang
Monday, December 12th 2018
Warmly welcome to
Class 10 A1
Nguyen khuyen high School Monday, December 12th 2018
Chuyên đề
Bí quyết giải bài tập trọng âm
trong tiếng Anh
Giáo viên: Vũ Thị Thu Trang
Trờng: THPT Nguyen Khuyen A. Giới thiệu chung về trọng âm trong tiếng Anh:
• + Ơ góc độ giao tiếp, có thể nói việc đọc đúng trọng âm, nhất là trọng
âm chính, còn quan trọng hơn việc đọc đúng các âm tố của từ. Khi giao
tiếp với ngời bản ngữ, chúng ta đọc sai các âm tố thì ngời ta còn có thể
hiểu đợc nhng nếu sai trọng âm thì họ sẽ gặp rất nhiều khó khăn để hiểu
đợc chúng ta vì từ mà bạn nhấn trọng âm cũng nh cách bạn đánh trọng
âm vào cùng một từ có thể làm thay đổi nghĩa hàm chứa trong câu nói.
• + Chúng ta lu ý đến trọng âm của ba loại đơn vị ngữ pháp là: trọng âm
của từ, trọng âm của cụm từ, và trọng âm của câu. Trong những năm gần
đây học sinh khối THPT phải làm các đề thi tốt nghiệp, đề kiểm tra có
bài tập trọng âm từ. Trọng âm của từ có bốn cấp độ nhng ở đây chúng ta
chỉ quan tâm đến trọng âm chính (primary stress) vì nh chúng ta đã biết
các đề thi chỉ đặt câu hỏi liên quan đến trọng âm chính. + Những âm tiết có trọng âm chính đợc phát âm với trờng độ dài nhất, âm vực cao nhất,
và âm lợng to nhất. Khi ta đọc đến âm tiết này thì lực phát âm sẽ mạnh hơn khi phát
âm các âm tiết khác. Để làm dạng bài tập này các em cần phải nhớ rằng:
• Những âm tiết có trọng âm chính thờng là những âm tiết có chứa một nguyên âm
dài, một nguyên âm đôi (ngoại trừ / U/), hoặc một nguyên âm ba.
• Một từ chỉ có một trọng âm chính. Một từ không thể có hai trọng âm chính.
• Chúng ta chỉ nhấn vào nguyên âm, không nhấn vào phụ âm.
• Đọc kỹ yêu cầu của các đề thi, chúng ta hãy để ý đến cụm từ "có vị trí khác". Thế
nào là "có vị trí khác"? Có phải trọng âm chính cùng ở đầu, giữa hay cuối từ? Không
hẳn; "cùng vị trí hay khác vị trí" ở đây có nghĩa là trọng âm chính cùng rơi vào âm
tiết thứ mấy của từ: thứ nhất, thứ hai, thứ ba ... kể từ trái sang. Chúng ta dùng dấu (')
(dấu phảy treo) đặt ngay trớc âm tiết có trọng âm chính.
Ví dụ:
1. A. 'calculator B. 'language C. compre'hend D. 'institute
2. A. 'challenge B. 'counter C. 'guardian D. ex'plain
3. A. a'stonished B. 'obstacle C. di'sposal D. ap'parent
4. A. 'advertiser B. 'history C. 'difficulty D. ad'venturous
5. A. al'ternative B. 'impetus C. 'ancestry D. 'dividend B. Những quy tắc đánh trọng âm chính:
I. Những quy tắc chung:
• + Những âm tiết có trọng âm chính thờng là những âm
tiết có chứa: một nguyên âm dài (/i:/, /a:/, /Ɔ:/, /З:/, /U:/) hoặc
một nguyên âm đôi (/i/ - /ℯ/ - /U/ - ei/ - /ai/ - /ɔi/- /au/),
ngoại trừ /U/ hoặc một nguyên âm ba (/ei/, /ai/, /ɔi/, /u/,
/au/), hoặc đối với trờng hợp nguyên âm (/a/).
• + ngoại trừ trờng hợp những từ ghép, những âm tiết có
trọng âm chính và trọng âm cấp hai (secondary stress) ít khi
đứng liền nhau. Thờng cạnh âm tiết có trọng âm chính là
một âm tiết không có trọng âm (unstressed) hoặc một âm
tiết có trọng âm cấp ba (tertiary stress).
• + Trọng âm chính thờng không rơi vào những tiền tố
(prefix) và các tiền tố cũng không có ảnh hởng gì đáng kể
đến vị trí trọng âm chính trong từ. II. Những quy tắc cụ thể (Word stress)
1. One-syllable words: (Từ một âm tiết)
Những từ có một âm tiết đều có trọng âm,
trừ những từ ngữ pháp (grammatical
words) nh: in, on, at, of, to, but, so
Examples: 'strong, 'weak, 'what, 'speech,
'day, 'school, 'learn, 'love, . 2. Two-syllable words (Những từ có hai âm tiết)
+ Hầu hết danh từ và tính từ có 2 âm tiết thì
trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
Ví dụ: Danh từ: 'present, 'export, 'China, 'table
Tính từ : 'present, 'clever, 'happy, 'easy
+ Hầu hết động từ có 2 âm tiết thì trọng âm
rơi vào âm tiết thứ 2.
Ví dụ: to pre'sent, to ex'port, to de'cide, to
be'gin, to es'cape, re'lax ... 2.1. Danh từ - (Hai âm tiết)
- Âm tiết thứ hai chứa một nguyên âm ngắn (rất phổ
biến): trọng âm chính thờng ở âm tiết đầu - khi tận
cùng bằng: er, or, y, ow, ance, ent , en, on
Ví dụ: 'teacher; 'butcher; 'doctor; 'actor, 'beauty;
'candy; 'journey 'record; 'event; 'balance; 'kitchen;
'bacon, 'comfort, 'orange,
- Âm tiết thứ hai chứa một nguyên âm dài và nguyên âm
trong âm tiết đầu ngắn/ yếu: trọng âm thờng ở âm tiết
thứ hai.
Ví dụ: a'buse (sự lăng mạ); a'larm (sự báo động);
ba'lloon; sham'poo; Ja'pan; de'sign (n); ca'nal;
ci'gar; po'lice; ma'rine; ro'mance 2.2. Tính từ - (Hai âm tiết)
- Âm tiết thứ hai là một nguyên âm ngắn hoặc một
nguyên âm ngắn và kết thúc với không quá một
phụ âm: trọng âm chính ở âm tiết thứ nhất.
Ví dụ: 'easy; 'quiet; 'lucky; 'clever; 'handsome
- Âm tiết thứ hai có một nguyên âm dài, một nguyên
âm đôi (ngoại trừ /U/), hoặc tận cùng là hai phụ
âm trở lên: trọng âm chính ở âm tiết thứ hai.
- Ví dụ: de'vine; co'rrect;
- Ngoại lệ: 'shallow (nông cạn), 'hollow (trống rỗng);
'honest; 'perfect; 2.3. Động từ - (Hai âm tiết)
- Hầu hết động từ có 2 âm tiết thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2.
Ví dụ: to pre'sent, to ex'port, to de'cide, to be'gin, to es'cape, re'lax ...
- Âm tiết thứ hai có một nguyên âm dài, một nguyên âm đôi (ngoại trừ /U/),
hoặc tận cùng là hai phụ âm trở lên: trọng âm chính thờng ở âm tiết
thứ hai (phổ biến), đặc biệt với những động từ có âm tiết đầu vốn là một
tiền tố nh: ad-; be- (a'dapt-lắp vào; be'have- c xử; be'gin-bắt đầu; )
Ví dụ: pro'vide; pro'test; a'gree; a'pply; a'rrange; a'rrive; re'lease;
as'sist; de'cide;
- Âm tiết thứ hai chứa một nguyên âm ngắn và kết thúc với không quá một
phụ âm: trọng âm chính ở âm tiết thứ nhất.
Ví dụ: 'enter; 'travel; 'open
* Remember: âm tiết cuối chứa "ow", trọng âm chính ở âm tiết đầu.
Ví dụ: 'follow; 'borrow File đính kèm:
chuyen_de_bi_quyet_giai_bai_tap_trong_am_trong_tieng_anh_vu.ppt

