Chuyên đề Một số mẫu câu cơ bản để làm dạng bài viết lại câu cho học sinh Lớp 10, 11

pdf 19 trang Mạnh Nam 07/06/2025 140
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Một số mẫu câu cơ bản để làm dạng bài viết lại câu cho học sinh Lớp 10, 11", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Một số mẫu câu cơ bản để làm dạng bài viết lại câu cho học sinh Lớp 10, 11

Chuyên đề Một số mẫu câu cơ bản để làm dạng bài viết lại câu cho học sinh Lớp 10, 11
 TRƯỜNG THPT NAM TRỰC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
 TỔ TIẾNG ANH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 
 BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ SỐ 4 
 MỘT SỐ MẪU CÂU CƠ BẢN ĐỂ LÀM DẠNG BÀI VIẾT LẠI CÂU 
 CHO HỌC SINH LỚP 10, 11 
 I. Mô tả giải pháp 
 1. Hiện trạng 
 Xuất phát từ thực tiễn dạy và học ngoại ngữ, kỹ năng viết là một trong những kỹ năng quan 
 trọng và đòi hỏi học sinh khi viết phải kết hợp được nhiều yếu tố như từ vựng, ngữ pháp, 
 văn phong Hầu hết trong các bài kiểm tra hoặc đề thi Tiếng Anh đều có dạng bài viết lại 
 câu sao cho nghĩa không thay đổi so với câu cho sẵn, nhất là những bài thi dành cho thí sinh 
 có trình độ tiếng Anh khá giỏi và đây là dạng bài mà rất nhiều học sinh đều cảm thấy khó và 
 dễ bị mắc lỗi. 
 Viết lại câu là một trong những dạng bài tập phổ biến nhất trong thực hành ngữ pháp tiếng 
 Anh. Mục đích của viết lại câu là luyện cho người học khả năng tư duy ngôn ngữ và diễn 
 đạt ý với những cách khác nhau, nhằm chuyển tải tốt hơn ý cần diễn đạt đến người nghe. Có 
 thể nói, viết lại câu là một trong những dạng bài "đáng sợ" nhất đối với hầu hết các thí sinh. 
 Rất nhiều thí sinh đã mất điểm một cách không đáng có trong phần này. Vì sao nó lại "đáng 
 sợ"? Bởi vì nó đòi hỏi người học phải thực sự hiểu vấn đề. Với dạng bài tập chọn A, B, C, 
 D, có thể học sinh không hiểu nhưng vẫn ghi được điểm nhờ sự may mắn. Với dạng bài điền 
 từ vào chỗ trống, học sinh có thể điền đúng từ mặc dù các em không hiểu đầy đủ câu đó. 
 Nhưng với dạng bài này nếu học sinh không hiểu được câu thì hầu như là các em không thể 
 làm trọn vẹn được. 
 Vì những lý do trên, nên bản thân tôi luôn suy nghĩ tìm ra phương pháp làm sao cho các em 
 dễ tiếp cận, hiểu bài để áp dụng làm dạng bài tập này tốt hơn. 
 2. Mục đích Giúp cho học sinh lớp 10, 11 đặc biệt là học sinh lớp 10 tiếp cận và thực hành làm dạng viết 
lại câu tốt hơn, giúp cho học sinh đạt được điểm cao trong các kỳ kiểm tra và các kỳ thi. 
3. Giải pháp. 
a. Những lỗi phổ biến của học sinh khi làm bài 
Trước khi đưa ra những giải pháp cụ thể, tôi xin đưa ra một số lỗi phổ biến mà học sinh 
thường mắc phải khi làm dạng bài này. 
Một số lỗi hay gặp khi viết lại câu : 
 + Không hiểu nội dung câu 
 + Làm đúng nhưng cẩu thả 
 +Có thể viết thiếu mạo từ,nhầm số ít,số nhiều,... 
 + Viết lại bằng gợi ý khác 
 +Trong câu viết lại thường gợi ý để bạn viết lại theo từ hoặc cụm từ có sẵn, bạn cần 
 tuân thủ yêu cầu này vì đề bài muốn kiểm tra xem bạn có biết cách diễn đạt theo ý 
 như vậy không chứ không yêu cầu bạn diễn đạt tự do. 
 Ví dụ: 
 I like cooking. (KEEN) 
 => I’m keen on cooking. 
Nếu bạn viết thành I don't mind cooking, câu vẫn đúng nhưng không được điểm vì bạn 
không thực hiện đúng yêu cầu của đề bài. 
b. Giải pháp 
Khi viết lại câu, dựa vào từ mà đề bài cho sẵn học sinh sẽ định hình ngay được cấu trúc 
tương đương để viết lại câu sao cho nghĩa không thay đổi. Với dạng bài tập này, luyện tập 
được càng nhiều cấu trúc, học sinh sẽ càng giải quyết dễ dàng hơn. 
Tôi xin đưa ra 3 bước khi làm dạng bài viết lại câu dựa trên từ cho sẵn. 
+ Bước 1: 
Đọc thật kỹ câu gốc, và cố gắng hiểu trọn vẹn ý của câu này, cũng như để ý xem có cấu trúc 
ngữ pháp gì nổi bật không, hãy chú ý đến những từ khóa “keyword” , ví dụ như “ 
enough ”,“ not only but also ”, “ so that ”, ) ; Xác định loại câu (trực 
tiếp, gián tiếp, chủ động, bị động ); xác định chủ ngữ, tân ngữ, loại động từ; xác định thì của động từ, thể của động từ (chủ động hay bị động); và tìm cấu trúc tương đương, hay từ 
loại khác của chúng hay thành ngữ có nghĩa tương đương. 
+Bước 2: 
Đọc kỹ những từ được cho sẵn trong câu biến đổi. Đây là lúc vận dụng những cấu trúc đã 
học, những công thức đã được tích lũy trong các bài học, và áp dụng viết lại câu có cấu trúc 
khác mà vẫn giữ được ý nguyên vẹn của câu cho sẵn. 
+ Bước 3: 
Thông thường, sau khi đã định hình được công thức để biến đổi, hầu như học sinh sẽ cảm 
thấy nhẹ nhõm, và viết một mạch cho xong, mà không đọc lại câu liệu có đúng không?. Cho 
nên, bước 3 này, học sinh phải đọc lại câu vừa biến đổi, và chú ý những điểm ngữ pháp 
vô cùng căn bản: 
 Với động từ, đã chia thì chưa, có cần phải chia ở thể bị động với không? Liệu có phải 
 thêm/ bớt chữ ‘NOT’ để câu mới biến đổi hợp nghĩa không? 
 Với danh từ, liệu có cần phải thêm S/ES không? 
 Với tính từ, trạng từ có cần phải biến đổi ngược nghĩa cho phù hợp không? 
II. Một số cấu trúc viết lại câu phổ biến 
1. S + began/started + to V/ V-ing + time ago : bắt đầu làm gì 
Viết lại thành mẫu câu : 
 S + have/has + PII / been V-ing+ for / since 
Ví dụ: She began to play the piano 5 years ago. 
=> She has played/ has been playing the piano for 5 years. 
2. S + last + Ved + time+ ago: Lần cuối cùng làm gì 
Viết lại thành mẫu câu : 
=> S + have/ has +not+ PII + for + time 
=> It’s + time+ since + S + last + V-ed. 
=> The last time + S + V-ed+ was + time + ago. 
Ví dụ: It last snowed 2 weeks ago. 
=> It hasn’t snowed for 2 weeks => It’s 2 weeks since it last snowed. 
=> The last time it snowed was 2 weeks ago. 
3. This is the first time + S +have/has + PII: Lần đầu làm gì 
Viết lại thành mẫu câu : 
=> S +have/ has + never + PII+ before 
=> S+ have/ has not+ PII+ before 
Ví dụ: This is the first time I have met him. 
=> I have never met him before. 
=> I haven’t met him before. 
4. This is the Superlative (Adj + est / most ADJ +N) S +have/has + PII 
Viết lại thành mẫu câu : 
=> S +have/ has + never + PII+ such a/an+ ADJ+ N 
=> S+ have/ has never+ PII+ a more + ADJ+ N than this 
Ví dụ :This is the most interesting novel I have ever read. 
=> I have never read such an interesting novel. 
=> I have never read a more interesting novel than this (one/ novel). 
5. S + Be/V + too + adj/adv + (for someone) + to do something: Quá....để cho ai làm gì... 
Ví dụ: 
- The top shelf is too high for the children to reach. 
- He ran too fast for me to follow. 
6. S + Be/V + so + adj/ adv + that + S + V+O: Quá... đến nỗi mà... 
Ví dụ: 
- The top shelf is so high that the children can not reach it. 
- He ran so fast that I could not follow him. 
Chú ý: Trong cấu trúc So that: vế sau that là mệnh đề mới nên cần có thêm O sau V nên 
ta có reach it và follow him, trong khi đó ở cấu trúc “too” thì không. 
Còn cấu trúc S + Be/V + so + many/much/little/few +N + that + S + V + O. 
Ví dụ: 
She has so much work to do that she can not go out with me tonight. She has so many things to do that she can not go out with me tonight 
7. It + Be/V + such + (a/an) + (adj) + N(s) + that + S + V +O: Quá... đến nỗi mà... 
Ví dụ: 
- It is such a high top shelf that the children can not reach it. 
- He was such a fast runner that I could not follow him 
8. S + Be/V + adj/ adv + enough + (for someone) + to do something : Đủ... cho ai đó làm 
gì... 
Chúng ta thường lấy ADJ đối nghĩa của ADJ cho sẵn trong câu “too” để dùng tạo câu mới. 
Ví dụ: 
She is too young to get married. 
=> She isn’t old enough to get married. 
Cấu trúc 5,6,7,8 thay thế cho nhau linh hoạt. 
9. It’s adj (for Sb) to do sth: Ai đó làm gì như thế nào? 
=> Doing sth be ADJ (for sb) 
=> S find V-ing / it/ N + ADJ to do sth 
Ví dụ: 
It’s difficult for me to wake up early in the morning. 
=> Waking up early in the morning is difficult for me. 
=> I find waking up early in the morning difficult. 
=> I find it difficult to wake up in the morning. 
 (với N) I find English interesting to study. 
Ví dụ: 
It’s cool to try your best for what you want. 
=> Trying your best for what you want is cool. 
I find it cool to try your best for what you want. 
10. S+ should/ ought to/ had better+ V ; Or “ If I were you, ” 
=> It’s time for sb to do sth 
=> It’s (high/ about) time S+ did sth. (thể hiện sự phàn nàn, chê trách “sao tới bây giờ mà 
vẫn chưa làm?”) Ví dụ: 
You’d better go right now. 
=> It’s time for you to go now. 
=> It’s time you went now. 
11. Although/ Though/ Even though + clause (S+V) 
=> Despite / In spite of+ Noun/V-ing (cùng chủ ngữ ở 2 mệnh đề) 
=> Despite/ in spite of the fact that S+ V, . 
Ví dụ: Although they don’t have money, they still live happily. 
=> Despite having no money, they still live happily. 
=> In spite of the fact that they don’t have money, they still live happily. 
12. Because /as/ since + clause 
-->Because of/ due to/ owing to + noun/ V-ing( cùng chủ ngữ ở 2 mệnh đề ) 
Because she behaves well, everybody loves her. 
-->Because of her good behavior, everybody loves her. 
13. S + V + so that/ in order that+ S + V (chỉ mục đích) 
=> S + V + to + V 
Ví dụ: She studies hard in order that she can pass the final examination. 
=> She studies hard to pass the final examination. 
14. Các cấu trúc liên quan đến bị động đặc biệt 
- Have Sb do sth => have Sth done 
-Get sb to do sth => get sth done 
Ví dụ: We get him to look after our house when we are on business. 
=> We get our house looked after (by him) when we are on business 
- Make Sb do sth-> Sb be made to do Sth 
Ví dụ : The teacher made the students work hard. 
=> The students were made to work hard. 
- People say(that) S+ V + O 
=> It be said that S+ V + O 
=> S be said to V/ to have P2 Ví dụ: People say that he drinks a lot of wine. 
=> It is said that he drinks a lot of wine. 
=> He is said to drink a lot of wine. 
15. There’s no point in V-ing: không đáng, không có ích khi làm gì? 
=> It’s no good/ no use V-ing 
=> It’s not worth V-ing 
Ví dụ: There’s no point in arguing. 
=> It’s no good/ no use arguing 
=> It’s not worth arguing 
16. Chú ý đến các dạng cấu trúc trong câu điều kiện 
- Unless = If not. 
If you don’t have a visa, you can not come to America 
=> Unless you have a visa, you can not come to America 
- Đảo ngữ trong điều kiện loại 1: Should+ S+ V 
+ Loại 2: Were S+ Adj/N / to V 
+ Loại 3: Had+ S+ (not) P2 
You can ring this number whenever there is any difficulty. 
=> Should there be any difficulty, ring this number. 
17. Các cấu trúc liên quan đến câu gián tiếp 
- Đề nghị: Suggest 
Shall we+ V..../Let's+ V.../How/What about+ V-ing..../Why don’t we + V .. 
=> S+ suggested+ V-ing: đề nghị cùng làm gì. 
Ví dụ: "Why don’t we go out for a walk?” said the boy. 
=> The boy suggested going out for a walk 
- Gợi ý cho người khác: “Why don’t you+ V (bare infinitive)? 
=> S+ suggested+ that+ S+ should/shouldn't+ V 
Ví dụ: “Why don’t you have a rest?” he said to her 
=> He suggested that she should have a rest. 
- Cáo buộc/ buộc tội : S accused Sb of doing st “You stole the money on the table”, she said to him 
=> She accused him of stealing the money on the table. 
- Thừa nhận hoặc phủ nhận 
S+ admitted/ denied+ V-ing/ having P2. 
 He said “Yes, I did” 
=> He admitted stealing/ having stolen the money on the table. 
He said: “ No, I didn’t” 
=> He denied stealing/ having stolen the money on the table. 
- Lời khuyên (should/ought to/ had better/ If I were you.../ Why don’t you) 
S + advised sb + (not) to V 
“If I were you, I would save some money ” she said 
=> She advised me to save some money. 
“You shouldn’t believe him” Jane said to Peter. 
=> Jane advised Peter not to believe him. 
- Câu mời (Would you like......?) / S+ offered Sb st 
S+ offered to do Sth 
S + invited sb+ to V 
“Would you like a cup of coffee, Peter?” I said. 
=> I offered Peter a cup of coffee. 
“Would you like me to clean the house for you?” he said. 
=> He offered to clean the house for me. 
“Would you like to go to the cinema with me tonight?” he said. 
=> He invited me to go to the cinema with him that night. 
- Dặn dò/ nhắc nhở: S + remember + to do Sth 
=> S + don’t forget + to do Sth 
=> S remind Sb to do Sth 
He told me: “Don’t forget to come here on time tomorrow”. 
=> He reminded me to come there on time the next day. 
She said to all of us: “Remember to submit the report by this Thursday” => She reminded all of us to submit the report by that Thursday. 
- Cảm ơn: Thank Sb for V-ing/ N 
“Thank you for helping me finish this project “ he said to us. 
=> He thanked us for helping him finish that project. 
“ Thank you for this lovely present.” I said to him. 
=> I thanked him for that lovely present. 
- Xin lỗi: S apologized (to sb) for V-ing 
“Sorry, I broke your vase” he said to his mother. 
=> He apologized to his mother for breaking her vase 
- Khen ngợi: S congratulated Sb on V-ing 
“Congratulations! You won the first prize” he said to me. 
=> He congratulated me on winning the first prize. 
- Đe dọa: S+ threatened (sb)+to V/ not to V : đe doạ (ai) làm gì 
 He said " I will kill you if you don’t do that "- 
=> He threatened to kill me if I didn’t do that 
18. Các cấu trúc liên quan đến so sánh: 
Sự chuyển đổi từ cấu trúc ngang bằng - so sánh hơn - so sánh hơn nhất: 
Ví dụ: Sally is the tallest girl in her class 
=> No one in Sally’s class is as tall as her. 
=> No one in Sally’s class is taller than her. 
No one in the group is younger than her 
-->She’s the youngest in the group 
- Cấu trúc so sánh lũy tiến( càng ngày càng) : 
The film is more and more interesting. 
- Cấu trúc so sánh đồng tiến ( càng càng) : 
The older he is, the less he wants to travel. 
The comparative , the comparative 
The more + S+V , the more + S + V 
As I get older, I want to travel less -->The older I get, the less travel I want 
19. Cấu trúc liên quan đến Spend 
 S + spend + ...time + V-ing: Ai đó dành bao nhiêu thời gian để làm gì 
-->It takes (O) + time + to-inf 
Ví dụ : She spent 20 minutes typing this letter. 
-->It took her 20 minutes to type this letter. 
20.Cấu trúc liên quan đến Not until 
 S + didn’t V + until + clause. 
-->It was not until + N.phrase/ Clause + that + clause. 
Ví dụ : Tom didn’t begin to read until he was eight 
-->It was not until Tom was eight that he began to read 
21. Các cấu trúc liên quan đến câu đảo ngữ. 
Hardly+ had +S + PII when 
Scarcely +had+ S+PII when 
No sooner + had+ S+ PII than 
He had no sooner seen me than he ran away 
He had hardly seen me when he ran away 
-->No sooner had he seen me than he ran away 
-->Hardly he had seen me when he ran away 
- Never will I speak to him again. 
- No sooner had I arrived home than the phone rang. 
- Hardly had I arrived home when the phone rang. 
- Only after posting the letter did I realize that I had forgotten to put on a stamp. 
- Not until I asked a passer-by did I know where I was = It was not until I asked a passer-by 
that I knew where I was. 
- Around the corner is the hospital. 
III. Bài tập áp dụng : 
Bài tập 1: Viết lại câu dựa vào những từ gợi ý cho trước 
Ví dụ: 

File đính kèm:

  • pdfchuyen_de_mot_so_mau_cau_co_ban_de_lam_dang_bai_viet_lai_cau.pdf