Đề cương ôn tập THPT Quốc gia năm 2018 môn Hóa học - Chương I: Dung dịch-điện li-pH

I. SỰ ĐIỆN LI

1. Định nghĩa.

Sự điện li là quá trình phân li chất tan thành các ion dưới tác dụng của các phân tử dung môi (thường là nước) hoặc khi nóng chảy.

Ion dương gọi là cation, ion âm gọi là anion.

Chất điện ly là những chất tan trong nước tạo thành dd dẫn điện nhờ phân ly thành các ion.

Ví dụ: Các chất muối axit, bazơ.

Chất không điện li là chất khi tan trong nước tạo thành dd không dẫn điện.

Ví dụ: Dd đường, dd rượu,…

 Nếu chất tan cấu tạo từ các tinh thể ion (như NaCl, KOH,…) thì quá trình điện ly là quá trình điện li là quá trình tách các ion khỏi mạng lưới tinh thể rồi sau đó ion kết hợp với các phân tử nước tạo thành ion hiđrat.

 Nếu chất tan gồm các phân tử phân cực (như HCl, HBr, HNO3,…) thì đầu tiên xảy ra sự ion hoá phân tử và sau đó là sự hiđrat hoá các ion.

 Phân tử dung môi phân cực càng mạnh thì khả năng gây ra hiện tượng điện li đối với chất tan càng mạnh.

Trong một số trường hợp quá trình điện li liên quan với khả năng tạo liên kết hiđro của phân tử dung môi (như sự điện li của axit).

2. Sự điện li của axit, bazơ, muối trong dd nước.

a) Sự điện li của axit

Axit điện li ra cation H+ (đúng hơn là H3O+) và anion gốc axit.

                         

Để đơn giản, người ta chỉ viết

                  

Nếu axit nhiều lần axit thì sự điện li xảy ra theo nhiều nấc, nấc sau yếu hơn nấc trước.

                  

                    

b) Sự điện li của bazơ.

Bazơ điện li ra anion OH và cation kim loại hoặc amoni.

                  

                  

Nếu bazơ nhiều lần bazơ thì sự điện li xảy ra theo nhiều nấc, nấc sau yếu hơn nấc trước.

                  

                  

doc 28 trang letan 19/04/2023 2100
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương ôn tập THPT Quốc gia năm 2018 môn Hóa học - Chương I: Dung dịch-điện li-pH", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập THPT Quốc gia năm 2018 môn Hóa học - Chương I: Dung dịch-điện li-pH

Đề cương ôn tập THPT Quốc gia năm 2018 môn Hóa học - Chương I: Dung dịch-điện li-pH
trình điện li liên quan với khả năng tạo liên kết hiđro của phân tử dung môi (như sự điện li của axit).
2. Sự điện li của axit, bazơ, muối trong dd nước.
a) Sự điện li của axit
Axit điện li ra cation H+ (đúng hơn là H3O+) và anion gốc axit.
Để đơn giản, người ta chỉ viết
Nếu axit nhiều lần axit thì sự điện li xảy ra theo nhiều nấc, nấc sau yếu hơn nấc trước.
b) Sự điện li của bazơ.
Bazơ điện li ra anion OH- và cation kim loại hoặc amoni.
Nếu bazơ nhiều lần bazơ thì sự điện li xảy ra theo nhiều nấc, nấc sau yếu hơn nấc trước.
c) Sự điện  li của muối.
Muối điện li ra cation kim loại hay amoni và anion gốc axit, các muối trung hoà thường chỉ điện li 1 nấc.
Muối axit, muối bazơ điện li nhiều nấc :
Muối bazơ :
d) Sự điện li của hiđroxit lưỡng tính.
Hiđroxit lưỡng tính có thể điện li theo 2 chiều ra cả ion H+ và OH-.
3. Chất điện li mạnh và chất điện li yếu.
a) Chất điện li mạnh.
Chất điện li mạnh là những chất trong dd nước điện li hoàn toàn thành ion. Quá trình điện li là quá trình một chiều, trong phương trình điện li dùng dấu =. Ví dụ:
Những chất điện li mạnh là những chất mà tinh thể ion hoặc phân tử có liên kết phân cực mạnh.
Đó là: 
- Hầu hết các muối tan.
- Các axit mạnh: HCl, HNO3, H2SO4,
- Các bazơ mạnh: NaOH, KOH, Ca(OH)2,
b) Chất điện li yếu
- Chất điện li yếu là những chất trong dd nước chỉ có một phần nhỏ số phân tử điện li thành ion còn phần lớn tồn tại dưới dạng phân tử, trong phương trình điện li dùng dấu thuận nghịch 
Ví dụ:
Những chất điện li yếu thường gặp là:
- Các axit yếu: CH3COOH, H2CO3, H2S,
- Các bazơ yếu: NH4OH,
4. Axit - bazơ.
a) Định nghĩa
Axit là những chất khi tan trong nước điện li ra ion H+ (chính xác là H3O+).
Bazơ là những chất khi tan trong nước điện li ra ion OH-.
- Đối với axit, ví dụ HCl, sự điện li thường được biểu diễn bằng phương trình.
Nhưng thực ra axit không tự phân li mà nhường proton cho nước theo phương trình.
Vì H2O trong H3O+ không tham gia phản ứng nên thường chỉ ghi là H+
- Đối với baz...d axit và oxit bazơ không tan.
Đổ dd axit HCl vào CuO, đun nóng, phản ứng hoá học xảy ra, CuO tan dần:
Phương trình phân tử:
Phương trình ion
Hoặc là
HCl cho proton, CuO nhận proton, nó đóng vai trò như một bazơ.
- Kết luận:
Trong các phản ứng trên đều có sự cho, nhận proton - đó là bản chất của phản ứng axit - bazơ.
c) Hiđroxit lưỡng tính.
Có một số hiđroxit không tan (như Zn(OH)2, Al(OH)3) tác dụng được cả với dd axit và cả với dd bazơ được gọi là hiđroxit lưỡng tính.
Ví dụ: Zn(OH)2 tác đụng được với H2SO4 và NaOH.
Hoặc là:
Kẽm hiđroxit nhận proton, nó là một bazơ.
Kẽm hiđroxit cho proton, nó là một axit.
Vậy: Hiđroxit lưỡng tính là hiđroxit có hai khả năng cho và nhận proton, nghĩa là vừa là axit, vừa là bazơ.
5. Sự điện li của nước
a) Nước là chất điện li yếu.
Tích số nồng độ ion H+ và OH- trong nước nguyên chất và trong dd nước ở mỗi nhiệt độ là một hằng số .
Môi trường trung tính : [H+]  =  [OH-]  = 10-7 mol/l
Môi trường axit: [H+] > [OH-]
                             [H+] > 10-7 mol/l.
Môi trường bazơ: [H+] < [OH-]
                              [H+] < 10-7 mol/l
b) Chỉ số hiđro của dd - Độ pH
- Khi biểu diễn nồng độ ion H+ (hay H3O+) của dd dưới dạng hệ thức sau:
thì hệ số a được gọi là pH của dd
Ví dụ: [H+] = 10-5 mol/l thì pH = 5, 
Về mặt toán học thì pH = -lg[H+]
Như vậy:
Môi trường trung tính: pH = 7
Môi trường axit: pH < 7
Môi trường bazơ: pH > 7
pH càng nhỏ thì dd có độ axit càng lớn, (axit càng mạnh); pH càng lớn thì dd có độ bazơ càng lớn (bazơ càng mạnh).
- Cách xác định pH:
Ví dụ 1: Dd HCl 0,02M, có [H+] = 0,02M. Do đó pH = -lg2.10-2 = 1,7.
Ví dụ 2: Dd NaOH 0,01M, có [OH-] = 0,01 = 10-2 mol/l. Do đó :
c) Chất chỉ thị màu axit - bazơ.
Chất chỉ thị màu axit - bazơ là chất có màu thay đổi theo nồng độ ion H+ của dd. Mỗi chất chỉ thị chuyển màu trong một khoảng xác định.
Một số chất chỉ thị màu axit - bazơ thường dùng:
6. Sự thuỷ phân của muối.
Chúng ta đã biết, không phải dd của tất cả các muối ..., hoặc chất bay hơi, hoặc chất ít điện li (điện li yếu).
a) Phản ứng tạo thành chất kết tủa.
Trộn dd BaCl2 với dd Na2SO4 thấy có kết tủa trắng tạo thành. Đã xảy ra phản ứng.
Phương trình phân tử:
Phương trình ion:
b) Phản ứng tạo thành chất bay hơi.
Cho axit HCl tác dụng với Na2CO3 thấy có khí bay ra. Đã xảy ra phản ứng.
Phương trình phân tử:
Phương trình ion
c) Phản ứng tạo thành chất ít điện li.
- Cho axit H2SO4 vào muối axetat. Phản ứng xảy ra tạo thành axit CH3COOH ít điện li
Phương trình phân tử:
Phương trình ion
- Hoặc cho axit HNO3 tác dụng với Ba(OH)2. Phản ứng trung hoà xảy ra tạo thành chất ít điện li là nước.
Phương trình phân tử:
Phương trình ion
Chú ý: Khi biểu diễn phản ứng trao đổi trong dd điện li người ta thường viết phương trình phân tử và phương trình ion. ở phương trình ion, những chất kết tủa, bay hơi, điện li yếu viết dưới dạng phân tử, các chất điện li mạnh viết dưới dạng ion (do chúng điện li ra). Cuối cùng thu gọn phương trình ion bằng cách lược bỏ những ion như nhau ở 2 vế của phương trình.
B. BÀI TẬP VẬN DỤNG
1. Hidroxit nào sau đây có tính chất lưỡng tính?
a.Zn(OH)2	b.Pb(OH)2	c.Al(OH)3	d.Cả a, b, c
2.Muối axit là
a.muối có khả năng phản ứng với bazơ	b.muối vẫn còn hidro trong phân tử
c.muối tạo bởi bazơ yếu và axit mạnh	d. muối vẫn còn hidro có khả năng thay thế bởi kim loại
3.Câu nào SAI khi nói về pH và pOH của dung dịch?
a.pH=-lg[H+]	b. [H+]=10a thì pH=a	c.pOH=-lg[OH-]	d.pH+pOH=14
4.Trong các chất sau, chất nào là chất ít điện ly?
a.H2O	b.HCl	c.NaOH	d.NaCl
5.Nước đóng vai trò gì trong quá trình điện ly các chất trong nước?
a.Môi trường điện ly	 b.Dung môi không phân cực	 c.Dung môi phân cực 	 d.Tạo liên kết hidro với các chất tan
6.Chọn dãy chất điện ly mạnh trong số các dãy chất sau: 1.NaCl, 2.Ba(OH)2, 3.HNO3, 4.AgCl, 5.Cu(OH)2, 6.HCl.
a.1, 2, 3, 6	b.1, 4, 5, 6	c.2, 3, 4, 5	d.1, 2, 3
7.Chọn nhận định đúng nhất khi nói về Zn(OH)2. Zn(OH)2 là
a.chất lưỡng tính	b. hidroxit lưỡng tính	c.bazơ lưỡng tính	d.

File đính kèm:

  • docde_cuong_on_tap_thpt_quoc_gia_nam_2018_mon_hoa_hoc_chuong_i.doc