Giáo án tích hợp Giáo dục kinh tế và pháp luật Lớp 10 - Bài 11: Khái niệm, đặc điểm và vai trò của pháp luật - Trường THPT A Hải Hậu

pdf 37 trang Mạnh Nam 05/06/2025 160
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án tích hợp Giáo dục kinh tế và pháp luật Lớp 10 - Bài 11: Khái niệm, đặc điểm và vai trò của pháp luật - Trường THPT A Hải Hậu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án tích hợp Giáo dục kinh tế và pháp luật Lớp 10 - Bài 11: Khái niệm, đặc điểm và vai trò của pháp luật - Trường THPT A Hải Hậu

Giáo án tích hợp Giáo dục kinh tế và pháp luật Lớp 10 - Bài 11: Khái niệm, đặc điểm và vai trò của pháp luật - Trường THPT A Hải Hậu
 GIÁO ÁN TÍCH HỢP BỘ PHẬN 
 GIÁO DỤC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG 
 TRONG MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN 
 MÔN GIÁO DỤC KINH TẾ VÀ PHÁP LUẬT LỚP 10 
Bài 11. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT 
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 
1. Về kiến thức 
Nêu được khái niệm, đặc điểm, vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội. 
2. Về năng lực 
- Năng lực chung: 
+ Tự chủ và tự học để có những kiến thức cơ bán về khái niệm, đặc đièm, vai trò 
của pháp luật. 
+ Giao tiếp và hợp tác trong làm việc nhóm để thực hiện những hoạt động học 
tập. 
+ Giải quyết vấn đề và sáng tạo trước những tình huống đặt ra trong bài học và 
trong thực tiễn cuộc sống liên quan đến pháp luật. 
- Năng lực đặc thù: 
+ Năng lực điều chỉnh hành vi: Hiểu được trách nhiệm của công dân trong việc 
chấp hành pháp luật nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Phân tích, đánh 
giá được thái độ, hành vi, việc làm của bản thần và người khác trong thực hiện 
pháp luật của Nhà nước; Đồng tình, ủng hộ những thái độ: hành vi, việc làm phù 
hợp với quy định của pháp luật; Phê phán, đấu tranh với nhũng thái độ, hành vi, 
việc làm vi phạm pháp luật. 
+ Năng lực tìm hiểu và tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội: Hiểu được một 
số vấn đề cơ bản về pháp luật nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Giải 
thích được một cách đơn giản một số hiện tượng, vấn đế pháp luật đang diễn ra ở 
Việt Nam và thế giới; Bước đầu đưa ra các quyết định hợp lí và tham gia giải 
quyết được một số vấn để của cá nhân, gia đình và cộng đồng bằng các hành vi, 
việc làm phù hợp với quy định của pháp luật và lứa tuổi. 
3. Về phẩm chất 
 1 
Nguyễn Thị Thúy Mùi – THPT A Hải Hậu - Trung thực và có trách nhiệm công dân khi thực hiện pháp luật. 
- Yêu nước, tin tưởng và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật. 
II. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC 
- Thảo luận nhóm/lớp 
- Kĩ thuật trình bày 1 phút 
- Động não 
- Phân tích xử lí tình huống 
III. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC 
- Sách giáo khoa và sách giáo viên GD KT&PL lớp 10 
- Giấy khổ lớn, bút dạ, băng dính, kéo 
- Tranh ảnh hoặc băng hình về hoạt động dân chủ ở nước ta. 
- Máy chiếu (nếu có) 
IV. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
 Hoạt động 1. TÌM HIỂU KHÁI NIỆM PHẤP LUẬT 
 a) Mục tiêu: HS nêu được khái niệm pháp luật và biết được chủ thể có 
thẩm quyển ban hành và bảo đảm íhực hiện pháp luật. 
 b) Tổ chức thực hiện: 
 - GV yêu cầu HS làm việc nhóm, nghiên cứu tình huống để trả lời cầu hỏi 
trong SGK: 
 1/ Theo em, người cảnh sát giao thông có nên bỏ qua lỗi của anh T 
không? Vì sao? 
 2/ Quy tảc xử sự có tính bắt buộc chung được thể hiện như thế nào trong 
tình huống trên? 
 - GV gợi ý các quy định bắi buộc đối vơi người tham gia giao thông có 
vai trò thế nào trong việc đảm bảo trật tự, an toàn giao thông. Nếu người tham 
gia giao thông không chấp hành tín hiệu đèn giao thông, hiệu lệnh của người 
điều khiển giao thông thì điếu gì sẽ xảy ra? 
 - GV mời một vài HS tra lời câu hỏi, HS khác nhận xét, bổ sung ý kiến. 
 - Gợi ý: 
 2 
Nguyễn Thị Thúy Mùi – THPT A Hải Hậu 1/ Người cảnh sát giao thông không được phép bỏ qua lỗi vi phạm của anh 
T vì nếu ai cũng như anh T, tự do di chuyển trên đường, không chấp hành quy 
định của pháp luật về an toàn giao thông sẽ dẫn đến àch tắc giao thông, tai nạn 
giao thông,... Việc xử phạt người có hanh vi vi phạm pháp luật sẽ ngăn ngừa, 
hạn chế tai nạn giao thông, bảo đảm giao thông được thông suốt, an toàn cho 
mọi người, bảo đảm pháp luật được thực hiện nghiêm minh trong cuộc sống, là 
một trong những nhiệm vụ của cảnh sát giao thông. 
 2/ Nhà nước ban hành quy định phải dừng xe trước vạch kẻ đường khi có 
tín hiệu đèn đỏ và các quy định khác trong giao thông nhằm bảo đảm an toàn 
cho người tham gia giao thông, tạo điều kiện để giao thông an toàn, thông suốt. 
Tất cả người tham gia giao thông đều phải thực hiện các quy định này để bảo 
đảm an toàn cho bản thần và những người đi đường, phòng ngừa tai nạn giao 
thông, bảo dam giao thông được thông suốt. Nếu người tham gia giao thông 
không chấp hành các quy định này thì tuỳ miỉc độ vi phạm và hậu quả xảy ra sẽ 
phải gánh chịu các biện pháp xử lí hành chính hoặc hình sự theo quy định của 
pháp luật. Vì vậy, quy định phải dừng xe trước vạch kẻ đường khi có tín hiệu 
đèn đỏ và các quy định khác trong giao thông là những quy tắc xử sự chung. 
 - GV kết luận: Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự có tính bắt 
buộc chung, do Nhà nước ban hành và được bảo đảm thực hiện bằng quyến lực 
nhà nước. 
 + Nội dung pháp luật là những chuẩn mực về quyến, nghĩa vụ, trách 
nhiệm của Nhà nước, của cá nhân và các tổ chức như: được làm những gì, được 
hướng những lợi ích nào. phải làm gì, không được làm gì, phải chịu trách nhiệm 
và hình thức xử lí như thế nào khi vi phạm quy tắc chung. 
 + Chỉ Nhà nước mới có thẩm quyền ban hành pháp luật và bảo đảm thực 
hiện pháp luật trong đời sống xã hội. Pháp luật được Nhà nước bảo đảm thi hành 
bằng quyến lực nhà nước. Trường hợp vi phạm pháp luật, Nhà nước sẽ áp dụng 
các biện pháp cưỡng chế cần thiết để bảo đảm pháp luật được thực hiện nghiêm 
minh, bảo vệ lợi ích của công dân và xã hội. 
 Hãy nêu một số ví dụ thực tế. 
 3 
Nguyễn Thị Thúy Mùi – THPT A Hải Hậu Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh nghiên cứu trường hợp điển hình 
sau : 
 Kiên quyết không nhận hối lộ và bao che tội phạm 
 Hay như vụ ngày 1/5/2018, khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật giữa 
ông Shin Shangchul, quốc tịch Hàn Quốc và chị Võ Anh Thư, ngụ xã Vân 
Khánh Tây, huyện An Minh, Trung úy Nguyễn Thanh Nghi, cán bộ Đội an ninh 
Công an huyện An Minh đã báo cho Trung tá Phạm Thanh Hải, Đội trưởng Đội 
an ninh để xin ý kiến chỉ đạo. Trung tá Hải đã cẩn thận nghiên cứu hồ sơ vụ 
việc, đồng thời cho mời gia đình chị Võ Anh Thư lên làm việc. Tại cơ quan 
Công an, Trung tá Hải và Trung úy Nghi đã giải thích rõ cho gia đình chị Thư 
hiểu những sai phạm trong việc kết hôn trái pháp luật với người nước ngoài sẽ bị 
xử phạt từ 15 đến 25 triệu đồng. Đồng thời, tại thời điểm kết hôn, chị Võ Anh 
Thư vẫn chưa đủ 18 tuổi đã vị phạm Luật Hôn nhân & Gia đình. 
 Biết mình vi phạm pháp luật, gia đình chị Võ Anh Thư đã gợi ý đưa một 
phong bì gọi là “tiền bồi dưỡng” cho Trung tá Hải và Trung úy Nghi, mong 2 
anh bỏ qua vụ việc. Tuy nhiên, đồng chí Hải và đồng chí Nghi đã cương quyết từ 
chối. Nhưng gia đình chị Thư vẫn không bỏ cuộc, bỏ lại phong bì trên bàn rồi ra 
về. 
Phát hiện trong bao thư có 10 triệu đồng, Trung tá Hải và Trung úy Nghi đã lập 
tức báo với lãnh đạo đơn vị xin ý kiến chỉ đạo, đồng thời mời gia đình chị Thư 
lên nhận lại số tiền nói trên và giải thích rõ đó là hành vi vi phạm pháp luật. 
 Cương quyết trước những cám dỗ, không phải ai cũng làm được. Với 
cương vị là Đội trưởng, Trung tá Hải luôn giữ vai trò đầu tàu gương mẫu về tinh 
thần liêm khiết, tận tụy trong công việc, nhiệt tình giúp đỡ cấp dưới. Dưới sự 
dẫn dắt của đồng chí Hải, Trung úy Nguyễn Thanh Nghi cũng đã nêu cao tinh 
thần liêm khiết, không nhận hối lộ, giữ gìn phẩm chất cao quý của người chiến 
sỹ CAND. 
 Tinh thần cảnh giác, liêm khiết và trách nhiệm của hai đồng không chỉ 
góp phần đấu tranh phòng chống các loại tội phạm mà còn đẩy lùi nạn đưa và 
nhận hối lộ, làm trong sạch và nâng cao uy tín của bộ máy Nhà nước, xứng đáng 
là những tấm gương tiêu biểu trong Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm 
gương đạo đức Hồ Chí Minh”. 
 Câu hỏi: 
 a/ Em suy nghĩ gì về hai anh Trung và Nghị trong câu chuyện trên ? 
 b/ Tấm gương của hai anh đã giúp em hiểu thêm điều gì việc thực hiện 
pháp luật của con người trong xã hội hiện nay ? 
 4 
Nguyễn Thị Thúy Mùi – THPT A Hải Hậu Lớp 11 
 Bài 10 
 NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA 
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 
1. Về kiến thức 
– Nêu được bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. 
– Nêu được nội dung cơ bản của dân chủ trong lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn 
hoá - xã hội ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. 
– Nêu được hai hình thức cơ bản của dân chủ là dân chủ trực tiếp và dân chủ 
gián tiếp (dân chủ đại diện). 
2. Về kĩ năng 
Biết thực hiện quyền làm chủ trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá – xã 
hội phù hợp với lứa tuổi. 
3. Về thái độ 
Tích cực tham gia các hoạt động thể hiện tính dân chủ phù hợp với lứa tuổi ; phê 
phán các hành vi, luận điệu xuyên tạc, chống lại nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. 
II. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC 
- Thảo luận nhóm/lớp 
- Kĩ thuật trình bày 1 phút 
- Động não 
- Phân tích xử lí tình huống 
III. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC 
- Sách giáo khoa và sách giáo viên GDCD lớp 11 
- Giấy khổ lớn, bút dạ, băng dính, kéo 
- Tranh ảnh hoặc băng hình về hoạt động dân chủ ở nước ta. 
- Máy chiếu (nếu có) 
IV. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
Hoạt động giới thiệu bài 
 5 
Nguyễn Thị Thúy Mùi – THPT A Hải Hậu GV cho HS quan sát tranh ảnh hoặc một đoạn băng hình ngắn về các hoạt 
động thể hiện tính dân chủ ở nước ta và đặt câu hỏi để tìm hiểu những kinh 
nghiệm đã có của học sinh : 
 - Em hãy nêu một số ví dụ về quyền dân chủ của nhân dân ở nước ta hiện 
nay ? 
 - Em hiểu thế nào là dân chủ xã hội chủ nghĩa ? 
Hoạt động 1 : Thảo luận nhóm đôi tìm hiểu bản chất của nền dân chủ xã hội chủ 
nghĩa. 
* Mục tiêu : HS nêu được bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. 
* Cách tiến hành : 
- Cá nhân HS tự nghiên cứu nội dung mục 1 “Bản chất của nền dân chủ xã hội 
chủ nghĩa” trong SGK. 
- Từng cặp trao đổi theo 2 câu hỏi sau : 
 1. Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là gì ? 
 2. Bản chất đó được biểu hiện như thế nào ? 
- GV yêu cầu một số cặp HS trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình. 
- Các nhóm khác nhận xét, bổ sung ý kiến. 
* Kết luận : 
 GV chốt đáp án cho từng câu hỏi : 
 1. Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ của quảng 
đại quần chúng nhân dân, được thực hiện chủ yếu bằng nhà nước, dưới sự lãnh 
đạo của Đảng Cộng sản. 
 2. Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa biểu hiện : 
 - Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa mang bản chất giai cấp công nhân, do giai 
cấp công nhân lãnh đạo thông qua chính đảng của mình là Đảng Cộng sản. 
 - Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa có cơ sở kinh tế là chế độ công hữu về tư 
liệu sản xuất. 
 - Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa lấy hệ tư tưởng Mác- Lê nin làm nền tảng 
tinh thần của xã hội. 
 - Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ của nhân dân lao động. 
 6 
Nguyễn Thị Thúy Mùi – THPT A Hải Hậu - Dân chủ xã hội chủ nghĩa gắn liền với pháp luật, kỉ luật, kỉ cương. 
Hoạt động 2 : Thảo luận nhóm tìm hiểu nội dung cơ bản của dân chủ trong các 
lĩnh vực của đời sống (hoạt động tích hợp giáo dục phòng, chống tham nhũng). 
* Mục tiêu : HS nêu được nội dung cơ bản của dân chủ trong lĩnh vực kinh tế, 
chính trị, văn hoá - xã hội ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. 
* Cách tiến hành : 
- GV chia HS thành nhiều nhóm nhỏ và yêu cầu mỗi nhóm thảo luận về nội dung 
dân chủ xã hội chủ nghĩa trong một lĩnh vực (kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội) 
và lấy ví dụ để làm sáng tỏ nội dung đó. 
- Các nhóm thảo luận, ghi kết quả ra giấy khổ lớn. 
 - GV yêu cầu 4 nhóm lần lượt trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình, sử 
dụng kĩ thuật trình bày 1 phút. 
- Các nhóm khác nhận xét, bổ sung ý kiến. 
* Kết luận : GV chốt lại các nội dung cơ bản của dân chủ xã hội chủ nghĩa trên 
cơ sở báo cáo của các nhóm : 
 1. Nội dung cơ bản của dân chủ xã hội chủ nghĩa trong lĩnh vực kinh tế là 
thực hiện quyền làm chủ của công dân đối với tư liệu sản xuất, trên cơ sở đó làm 
chủ quá trình quản lí sản xuất và phân phối sản phẩm. Thể hiện : Mọi công dân 
và các thành phần kinh tế đều bình đẳng và tự do kinh doanh trong khuôn khổ 
pháp luật, làm chủ trực tiếp quá trình sản xuất, kinh doanh, phân phối sản phẩm 
và làm nghĩa vụ đối với nhà nước. 
 2. Nội dung cơ bản của dân chủ xã hội chủ nghĩa trong lĩnh vực chính trị 
trước hết là bảo đảm các quyền sau của công dân : 
- Quyền bầu cử, ứng cử vào các cơ quan quyền lực nhà nước, các tổ chức chính 
trị-xã hội. 
- Quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận các vấn đề 
chung của Nhà nước và địa phương 
- Quyền kiến nghị với các cơ quan nhà nước, biểu quyết khi Nhà nước tổ chức 
trưng cầu ý dân 
- Quyền được thông tin, tự do ngôn luận, tự do báo chí 
 7 
Nguyễn Thị Thúy Mùi – THPT A Hải Hậu 3. Nội dung cơ bản của dân chủ xã hội chủ nghĩa trong lĩnh vực văn hoá 
được thực hiện trước hết ở việc đảm bảo những quyền sau của công dân : 
- Quyền được tham gia vào đời sống văn hoá 
- Quyền được hưởng các lợi ích từ sáng tạo văn hoá, nghệ thuật của mình 
- Quyền sáng tác, phê bình văn học, nghệ thuật. 
 4. Nội dung cơ bản của dân chủ xã hội chủ nghĩa trong lĩnh vực xã hội 
được thể hiện ở các quyền sau của công dân: 
- Quyền lao động 
- Quyền bình đẳng nam nữ 
- Quyền được hưởng an toàn xã hội và bảo hiểm xã hội 
- Quyền được hưởng chế độ bảo vệ sức khoẻ 
- Quyền được bảo đảm về mặt vật chất và tinh thần khi không còn khả năng lao 
động 
- Quyền được bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi, về cống hiến và hưởng thụ. 
* Sau đó, GV cho HS trao đổi trước lớp theo câu hỏi: Quyền tố cáo các hành vi 
vi phạm pháp luật, trong đó có hành vi tham nhũng thể hiện quyền dân chủ 
trong lĩnh vực nào và có ý nghĩa gì ? 
 Sau khi cho một vài HS phát biểu ý kiến, trao đổi, GV giải thích : Việc tố 
cáo các hành vi tham nhũng như tham ô tài sản nhà nước, nhận hối lộ, lạm dụng 
chức vụ quyền hạn để chiếm đoạt tài sản, vụ lợi là thực hiện quyền dân chủ 
trong lĩnh vực chính trị. Việc làm đó góp phần làm trong sạch bộ máy nhà nước, 
củng cố lòng tin của nhân dân vào bản chất tốt đẹp của chế độ XHCN. Mỗi công 
dân cần giúp các cơ quan nhà nước phát hiện, tố cáo những hành vi tham nhũng 
để xử lí, ngăn chặn kịp thời. 
 GV giới thiệu Luật Phòng, chống tham nhũng (sửa đổi, bổ sung năm 2007) 
 Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của công dân trong phòng, chống tham nhũng 
 Công dân có quyền phát hiện, tố cáo hành vi tham nhũng; có nghĩa vụ hợp 
tác, giúp đỡ cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc phát hiện, xử lý 
người có hành vi tham nhũng. 
Hoạt động 3 : Tìm hiểu những hình thức cơ bản của dân chủ 
 8 
Nguyễn Thị Thúy Mùi – THPT A Hải Hậu * Mục tiêu : HS nêu được những hình thức cơ bản của dân chủ. 
* Cách tiến hành : 
- GV dùng phương pháp động não, yêu cầu HS nêu ví dụ về một số hình thức 
dân chủ ở nước ta hiện nay. 
- GV ghi các ý kiến của HS lên bảng. 
- Hướng dẫn HS so sánh, đối chiếu, tìm ra những điểm khác biệt giữa các hình 
thức dân chủ để đi đến 2 hình thức dân chủ cơ bản là dân chủ trực tiếp và dân 
chủ gián tiếp. 
- Hướng dẫn HS hoàn thành bảng liệt kê các ví dụ về hình thức dân chủ theo 2 
cột : Dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp. 
* Kết luận : 
 GV giới thiệu khái niệm về dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp : 
+ Dân chủ trực tiếp là hình thức dân chủ với những quy chế, thiết chế để nhân 
dân thảo luận, biểu quyết, tham gia trực tiếp quyết định công việc của cộng 
đồng, của Nhà nước. 
+ Dân chủ gián tiếp là hình thức dân chủ thông qua những quy chế, thiết chế để 
nhân dân bầu ra những người đại diện thay mặt mình quyết định các công việc 
chung của cộng đồng, của Nhà nước. 
Luyện tập/củng cố : Giải quyết vấn đề/ tình huống liên quan đến việc thực hiện 
quyền dân chủ. 
* Mục tiêu : HS biết cách thực hiện quyền dân chủ phù hợp với lứa tuổi. 
* Cách tiến hành : 
- GV nêu tình huống : 
 Minh là lớp trưởng lớp 11A của một trường THPT, cao to, khoẻ nhất lớp. 
Minh thường cậy thế bắt nạt các bạn yếu và học kém hơn mình, bắt các bạn đó 
phải chiêu đãi Minh bằng những cuộc chơi điện tử hoặc nộp các đồ dùng học tập 
cho Minh. Bạn nào có khuyết điểm chỉ cần nộp cho Minh một món quà nhỏ là 
Minh sẵn sàng bỏ qua khuyết điểm cho. 
 Câu hỏi : 
 9 
Nguyễn Thị Thúy Mùi – THPT A Hải Hậu 1. Em có tán thành những việc làm của Minh và của một số bạn trong lớp Minh 
không ? Vì sao ? 
 2. Các bạn trong lớp Minh nên làm gì để ngăn chặn việc làm đó ? 
 3. Theo em, chúng ta nên sử dụng quyền dân chủ như thế nào để loại trừ 
những việc làm tương tự, xây dựng tập thể vững mạnh ? 
- HS tìm hiểu tình huống, suy nghĩ, phát biểu ý kiến trao đổi. 
* Kết luận : 
 1. Không tán thành việc làm của Minh cũng như của một số bạn trong lớp 
Minh, vì việc làm của Minh là sai trái, thể hiện sự lạm dụng quyền lớp trưởng để 
vụ lợi cá nhân. Một số bạn làm theo yêu cầu của Minh cũng là sai vì đã không 
biết thực hiện quyền dân chủ của mình và như vậy sẽ làm cho Minh ngày càng 
lún sâu vào sai lầm. 
 2. Những bạn bị Minh bắt nạt cần tỏ thái độ phản đối, không làm theo yêu 
cầu của Minh. Tập thể lớp cần góp ý cho Minh sửa chữa, có thể báo cáo với GV 
chủ nhiệm để có biện pháp giúp đỡ Minh. 
 3. Chúng ta cần sử dụng quyền dân chủ của mình để tham gia xây dựng 
tập thể, đóng góp cho xã hội nhưng phải tôn trọng kỉ luật, tuân theo pháp luật và 
tôn trọng quyền dân chủ của người khác. 
Hoạt động tiếp nối 
- GV khuyến khích HS tiếp tục tìm trong thực tế những biểu hiện dân chủ và 
những biểu hiện thiếu dân chủ qua quan sát thực tế và qua sách báo, các phương 
tiện thông tin khác. 
- Yêu cầu HS suy nghĩ xem bản thân phải làm gì để góp phần thực hiện nếp sống 
dân chủ, trước hết là trong tập thể và thực hiện những điều đó. 
- HS đề xuất tập thể lớp cần làm gì để xây dựng nếp sống dân chủ. 
 10 
Nguyễn Thị Thúy Mùi – THPT A Hải Hậu 

File đính kèm:

  • pdfgiao_an_tich_hop_giao_duc_kinh_te_va_phap_luat_lop_10_bai_11.pdf