Kế hoạch bài dạy Lịch sử Lớp 6 - Bài 12: Sự hình thành và bước đầu phát triển của các vương quốc phong kiến ở Đông Nam Á từ thế kỉ VII đến thế kỉ X) - Nguyễn Thị Thảo

doc 15 trang Mạnh Nam 05/06/2025 120
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Lịch sử Lớp 6 - Bài 12: Sự hình thành và bước đầu phát triển của các vương quốc phong kiến ở Đông Nam Á từ thế kỉ VII đến thế kỉ X) - Nguyễn Thị Thảo", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy Lịch sử Lớp 6 - Bài 12: Sự hình thành và bước đầu phát triển của các vương quốc phong kiến ở Đông Nam Á từ thế kỉ VII đến thế kỉ X) - Nguyễn Thị Thảo

Kế hoạch bài dạy Lịch sử Lớp 6 - Bài 12: Sự hình thành và bước đầu phát triển của các vương quốc phong kiến ở Đông Nam Á từ thế kỉ VII đến thế kỉ X) - Nguyễn Thị Thảo
 TUẦN : 13 
BÀI 12. SỰ HÌNH THÀNH VÀ BƯỚC ĐÁU PHÁT TRIỂN CỦA CÁC 
 VƯƠNG QUỐC PHONG KIÊN Ở ĐÕNG NAM Á 
 TỪTHẼ KÌ VII ĐẾN THÊ KỈ X)
 I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẨU
 Sau bài học này, giúp HS:
 1. Về kiến thức
 - Trình bày được quá trình hình thành và phát triển ban đầu của các 
vương quốc phong kiến ở Đông Nam Á (từ thế kỉ VII đến thế kỉ X).
 - Kể tên được một số quốc gia phong kiến Đông Nam Á.
 - Phân tích được tác động chính của quá trình giao lưu thương mại ở 
các vương quốc phong kiến Đông Nam Á đến thế 1<Ì X.
 2. Về kĩ năng, năng lực
 - Đọc và chỉ được ra thông tin quan trọng trên lược đố.
 - Khai thác và sử dụng được thông tin của một số tư liệu lịch sử trong 
bài học dưới sự hướng dẫn của GV
 3. Về phẩm chất
 Tự hào về Đông Nam Á từ xa xưa đã là điểm kết nối quan trọng trên 
tuyến đường thương mại giữa phương Đông và phương Tây, đây là nẽn tảng 
để Đông Nam Á phát huy những lợi thế sẵn có, hoà nhập vào thương mại 
Thái Bình Dương sôi động bậc nhất thế giới hiện nay.
 II. CHUẨN BỊ
 1. Giáo viên
 - Giáo án soạn theo định hướng phát triển năng lực, phiếu học tập dành 
cho HS.
 - Lược đồ Các quốc gia sơ lờ và phong kiến ở Đông Nam Á treo tường 
hoặc file trình chiếu.
 - Máy tính, máy chiếu (nếu có).
 2. Học sinh
 - SGK.
 - Tranh, ảnh, tư liệu (nếu có) và dụng cụ học tập theo yêu cẩu của GV. A: KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được các nội dung cơ bản bước đầu của bài 
học cần đạt được, đưa học sinh vào tìm hiểu nội dung bài học, tạo tâm thế 
cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới. 
b. Nội dung: HS dưới sự hướng dẫn của GV xem tranh ảnh để trả lời các 
câu hỏi theo yêu cầu của giáo viên
c. Sản phẩm học tập: HS lắng nghe và tiếp thu kiến thức
d. Tổ chức thực hiện:
 GV có thể sử dụng Hình 1. Một số sản phẩm gia vị chủ yếu ở Dông Nam 
Á (tr.55, SGK), yêu cấu HS nhận biết tên của các loại gia vị trong hình. Từ 
đó, GV dẫn dắt: Không chỉ là quê hương của cây lúa nước, Đông Nam Á 
còn có rất nhiều cây hương liệu và gia vị quý. Do đó, với lợi thế về vị trí địa 
lí, các thương cảng Đông Nam Á đã trở thành những trung tâm buôn bán gia 
vị khá sôi động, nơi gặp gỡ giao lưu của thương nhân từ nhiều nơi trên thế 
giới. Dựa trên nền tảng những quốc gia sơ kì, các vương quốc phong kiến ở 
Đông Nam Á đã được hình thành ra sao và sự phát triển kinh tế, sự hoàn 
thiện về bộ máy chính trị của các vương quốc đó thể hiện thế nào? Đó là 
những nội dung chính của bài học này.
B: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
 Mục 1. Sự hình thành các vương quốc phong kiến
a. Mục tiêu: Quá trình hình thành các vương quốc phong kiến
 b. Nội dung: Lược đồ hình 1 (tr.52): GV khai thác lược đổ này để HS 
kể được tên các quốc gia phong kiến ở Đông Nam Á được hình thành từ thế 
kì VII đến thế kì X; có thể liên hệ với các quốc gia Đông Nam Á hiện đại.
c. Sản phẩm học tập: trả lời được các câu hỏi của giáo viên
d. Tổ chức thực hiện:
 HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
 Bước 1:
 - GV có thể yêu cầu HS quan sát 
 lược đồ hình 1 (tr.52) và đọc thông tin: Nêu tên và xác định nơi hình thành các - Quá trình hình thành các 
 vương quốc phong kiến Đông Nam Á vương quốc phong kiến:
 trên lược đồ. + Thời gian: Từ thế kỉ VII 
 Bước 2: đến thế kỉ X.
 HS kể được: quốc gia Đại Cồ Việt + Quá trình: Trên cơ sở 
 (Bắc Việt Nam); các vương quốc Sri những quốc gia sơ kì với nhiều 
 Kse-tra của người Môn và Pa-gan của bộ tộc cùng sinh sống, dần dẩn đã 
 người Miến (ở lưu vực sông I-ra-oa- hình thành những quốc gia lấy 
 đi); Vương quốc Đra-ra-va-ti của một bộ tộc đông và phát triển 
 người môn, Chân Lạp của người Khơ- nhất làm nòng cốt. Bộ máy nhà 
 me (ở lưu vực sông Chao Phray-a); nước của các vương quốc phong 
 Vương quốc Sri Vi-giay-a của người kiến dần được tổ chức quy củ 
 Mã Lai (trên đảo Xu-ma-tra); Vương hơn, quyền lực của nhà vua được 
 quốc Ka-lin-ga của người In-đô-nê-xi- tăng cường, quân đội, luật pháp 
 a (trên đảo Gia-va). ngày càng hoàn thiện.
 Bước 3:
 - GV có thể mở rộng: Em có 
 nhận xét gì về phạm vi hình thành các 
 vương quốc phong kiến này?
 - HS rút ra được nhận xét: các 
 vương quốc phong kiến hình thành 
 trên cơ sở các quốc gia sơ kì trước đây.
 B4: 
 GV đánh giá kết quả hoạt động của HS 
 . Chính xác hóa các kiến thức đã hình 
 thành cho học sinh.
 Mục 2. Hoạt động kinh tế của các vương quốc phong kiến Đông 
Nam Á từ thế kỉ VII đến thê kỉ X
a. Mục tiêu: HS nắm được hoạt động kinh tế của các vương quốc phong 
kiến Đông Nam Á từ thế kỉ VII đến thê kỉ X
b. Nội dung: GV có thể phát Phiếu học tập yêu cầu HS viết ra những từ/cụm từ trong đoạn tư liệu nói về sự phát triển kinh tế của các vương quốc Đông 
Nam Á, đăt các câu hỏi giao NV
c. Sản phẩm học tập: trả lời được các câu hỏi của giáo viên
d. Tổ chức thực hiện:
 HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
 Bước 1:
 - GV có thể phát Phiếu học tập 
 yêu cầu HS viết ra những từ/cụm từ 
 trong đoạn tư liệu nói về sự phát triển 
 kinh tế của các vương quốc Đông Nam - Nền kinh tế các vương 
 Á (đó là: đế quốc, đông dân cư, dầu quốc phong kiến Đông Nam Á 
 thơm, cây thuốc, không một ông vua tiếp tục phát triển:
 nào có được, long não, trầm hương, + Nông nghiệp vẫn là nến 
 đinh hương, sa nhân,...). tảng chủ yếu.
 Bước 2: + Thương mại biển thịnh đạt 
 - Sau đó GV đặt câu hỏi: Từ tư hơn, tạo nền tảng cho sự kết nối 
 liệu đó, cho biết thương nhân nước buôn bán châu Á và châu Âu, mà 
 ngoài bị hấp dẫn bởi những sản vật sau này gọi là Con đường gia vị. 
 nào của Sri Vi-giay-a? Nhiều vương quốc phong kiến trở 
 + HS trả lời được: dầu thơm, cây thành những đế quốc hàng hải 
 thuốc, long não, trầm hương, đinh như Phù Nam, Sri Vi-giay-a,...
 hương sa nhân,...
 Bước 3:
 + Sau đó, GV có thể mở rộng giới 
 thiệu cho HS về Vương quốc Sri Vi-
 giay-a (thông qua mục Em có biết).
 HS đọc hiểu được ý chính của đoạn 
 tư liệu là giới thiệu sự giàu có, phong 
 phú về sản vật của nhiều nước Đông 
 Nam Á thông qua ghi chép của thương nhân nước ngoài.
 Bước 4: 
 - GV hỏi HS: Thông qua đoạn tư 
 liệu và SGK, hãy trình bày hoạt động 
 kinh tê'chính của các vương quốc 
 phong kiến Đông Nam Á từ thế kỉ VII 
 đến thế kỉ X.
 Yu cẩu cần đạt: HS nêu được trong 
 những thế kỉ từ VII đến X, các vương 
 quốc phong kiến đạt được sự phát triển 
 kinh tế khá mạnh mẽ trên các lĩnh vực 
 chủ yếu như nông nghiệp (chủ yếu nằm 
 ở lục địa (Chăm-pa, Chân Lạp), ở lưu 
 vực sông Chao Phray-a, I-ra-oa-đi và 
 thương mại biển (Sri Vi-giay-a, Ka-lin-
 ga, Ma-ta-ram). Nhiều quốc gia có 
 những thương cảng trở thành điểm kết 
 nối quan trọng trên tuyến đường buôn 
 bán quốc tế Á-Âu.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a.Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS 
đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức về 
b. Nội dung: GV giao nhiệm vụ cho HS và chủ yếu cho làm việc cá nhân để 
hoàn thành bài tập. Trong quá trình làm việc HS có thể trao đổi với bạn hoặc 
thầy, cô giáo.
c. Sản phẩm: hoàn thành bài tập; 
d. Tổ chức thực hiện:
 Cầu 1. HS cần phân tích được những ý chính sau đây:
 - Vị trí địa lí thuận lợi: nằm án ngữ trên con đường hàng hải nối giữa 
Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, nối các quốc gia phương Đông với Địa 
Trung Hải. - Điểu kiện tự nhiên thuận lợi: Mạng lưới sông ngòi dày đặc, đất đai 
tương đối màu mỡ, khí hậu gió mùa, nhiều sản vật phong phú.
 Câu 2. HS cấn phân tích được những tác động của hoạt động giao lưu 
thương mại đến sự phát triển kinh tế của các quốc gia phong kiến Đông Nam 
Á, theo các ý dưới đây:
 - Các quốc gia Đông Nam Á trở thành những điểm dừng chân lí tưởng 
cho các tuyến buôn bán đường biển kết nối Á - Âu.
 - Thúc đẩy sự phát triển của các vương quốc trong khu vực, xuất hiện 
một số thương cảng sầm uất như Đại Chiêm, Pa-lem-bang.
D HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết 
những vấn đề mới trong học tập.
b. Nội dung: GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm ở lớp và hoàn thành bài 
tập ở nhà 
c. Sản phẩm: bài tập nhóm
 Câu 3. Thông qua phép tính đơn giản, so sánh liên hệ với giá cả một số 
loại gia vị mà em biết hiện nay (gừng, nghệ tây,...), HS sẽ thấy được giá cả 
của các loại gia vị vào khoảng thế kỉ X đắt đỏ như thế nào.
TÀI LIỆU TH AM KHẢO
 - Con đường gia vị:
 Con đường gia vị là tên gọi hệ thống chuyên chở bằng đường biển, bắt 
đầu từ bờ biển phía tây Nhật Bản, qua các đảo In-đô-nê-xi-a, vòng qua Ấn 
Độ tói các đảo của Trung Đông và từ đó, qua Địa Trung Hải tới châu Âu. 
Chặng đường này dài khoảng 15 000 km, thậm chí cho đến ngày nay, đó 
cũng không phải là hành trình dễ dàng. Những gia vị như quế, nhục đậu 
khấu, gừng và nghệ là những mặt hàng quan trọng trong buổi đầu của tuyến 
đường buôn bán này.
 - Eo biển Ma-lắc-ca trong lịch sử và hiện nay:
 Eo biển Ma-lắc-ca nằm giữa bán đảo Mã Lai và đảo Xu-ma-tra, nối Biển 
Đông với Ấn Độ Dương. Từ thế kì VII, eo biển Ma-lắc-ca vươn lên trở 
thành trung tâm thương mại lớn nhất Đông Nam Á, nắm giữ vị thế hoàng kim trong hệ thống thương mại Đông - Tây. Hiện nay, eo biển này vẫn 
chiếm 1/4 lượng giao thông hàng hải thế giới hằng năm.
 - Giá của gia vị đắt thế nào?
 Tới thế kỉ X, 1 pao nghệ tây (saffron) có giá ngang với 1 con ngựa, 1 
pao gừng có giá ngang 1 con bò, 2 pao vỏ hạt nhục đậu khấu có thể mua 
được 1 con cừu. Hạt tiêu đen thậm chí còn được sử dụng như 1 loại bản vị 
tiền tệ: Vua Anh (978 - 1016) đã yêu cầu mỗi thương gia người Đức phải 
nộp phí 10 pao hạt tiêu (khoảng 4kg) để được phép buôn bán tại Luân Đôn. 
Trên khắp châu Âu, hạt tiêu đen (tính theo đơn vị hạt) được sử dụng để đóng 
thuế, trả phí, trả tiền thuê nhà. Nhiếu gia đình giàu có cất giữ hạt tiêu như 
một loại tài sản tích trữ quý giá. ( 
hanh-trinh-mo-rong-the-gioi-Phan-I- tu-Co-dai-toi-Trung-dai-bdx)
 - Hồ tiêu của Việt Nam trên thị trường thế giới:
 Hồ tiêu, hay còn gọi là hạt tiêu, là một loại gia vị nông sản có giá trị 
kinh tế cao của Việt Nam. Việt Nam hiện nay là nước xuất khẩu hạt tiêu số 
một thế giới, chiếm gần 50% thị phần toàn cẩu.
 ************************************
TUẦN : 14 
 BÀI 13. GIAO LƯU VÃN HOÁ Ở ĐÔNG NAM Á
 TỪ ĐẨU CÔNG NGUYÊN ĐẾN THÊ KỈ X
 I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
 Sau bài học này, giúp HS:
 1. Về kiến thức
 Phân tích được những tác động chính của quá trình giao lưu văn hoá ở 
Đông Nam Á từ đầu Công nguyên đến thế kỉ X.
 2. Về kĩ năng, năng lực
 - Khai thác và sử dụng được thông tin của một số tư liệu lịch sử trong 
bài học dưới sự hướng dẫn của GV.
 - Tìm kiếm, sưu tầm được tư liệu để phục vụ cho bài học và thực hiện 
các hoạt động thực hành, vận dụng.
 3. Về phẩm chất - Tự hào về những thành tựu văn hoá - văn minh của các nước Đông 
Nam Á.
 - Hình thành ý thức trân trọng, giữ gìn các di sản và những giá trị văn 
hoá truyền thống.
 II. CHUẨN BỊ
 1. Giáo viên
 - Giáo án soạn theo định hướng phát triển năng lực, phiếu học tập dành 
cho HS.
 - Các kênh hình (phóng to).
 - Những tư liệu bổ sung vế các thành tựu văn hoá chủ yếu của Đông 
Nam Á.
 - Máy tính, máy chiếu (nếu có).
 2. Học sinh
 - SGK.
 - Tranh, ảnh và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.
A: KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được các nội dung cơ bản bước đầu của bài 
học cần đạt được, đưa học sinh vào tìm hiểu nội dung bài học, tạo tâm thế 
cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới. 
b. Nội dung: HS dưới sự hướng dẫn của GV xem tranh ảnh để trả lời các 
câu hỏi theo yêu cầu của giáo viên
c. Sản phẩm học tập: HS lắng nghe và tiếp thu kiến thức
d. Tổ chức thực hiện:
 - GV có thể cho HS xem video ngắn về Tết té nước Song-kran rất đặc 
trưng của người Thái. Sau đó, có thể kích thích HS hứng thú đối với bài học 
mới theo gợi ý phần mỏ’ đầu của SGK.
 - GV cũng có thể đưa một vài quan điểm về khu vực Đông Nam Á 
như: “những Ấn Độ thu nhỏ”, hay “một phần của thế giới Trung Hoa” và 
quan điềm khác: “văn hoá Ấn Độ chỉ như một lớp sơn bao phủ bề ngoài văn 
hoá Đông Nam Á”,... để HS tranh luận và nhận thấy điều thú vị, muốn khám 
phá để có câu trả lời chính xác thông qua tìm hiểu nội dung bài học. B: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
 Mục 1. Tín ngưỡng, tôn giáo
a. Mục tiêu: HS kể được tên một số tín ngưỡng dân gian ở Việt Nam cũng 
như khu vực Đông Nam Á. 
b. Nội dung: GV có thể yêu cầu HS: Kể tên một số tín ngưỡng dàn gian ở 
Việt Nam mà em biết. Sau đó, GV giới thiệu về một số tín ngưỡng chủ yếu 
c. Sản phẩm học tập: trả lời được các câu hỏi của giáo viên
d. Tổ chức thực hiện:
 HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
 Bước 1:
 - GV có thể yêu cầu HS: Kể tên 
 một số tín ngưỡng dàn gian ở Việt - Đông Nam Á có nhiều tín 
 Nam mà em biết. HS kể được tên một ngưỡng dân gian, hầu hết có liên 
 số tín ngưỡng dân gian ở Việt Nam quan đến hoạt động sản xuất 
 cũng như khu vực Đông Nam Á. nông nghiệp.
 Bước 2: - Các tín ngưỡng bản địa ở 
 - Sau đó, GV giới thiệu về một số Đông Nam Á đã kết hợp, dung 
 tín ngưỡng chủ yếu như tín ngưỡng hoà với những tôn giáo bên ngoài 
 phồn thực, tín ngưỡng thờ Thần - Vua, như Ấn Độ giáo, Phật giáo, tạo 
 tục cầu mưa ở các nước thuộc khu vực nên đời sổng tín ngưỡng đa dạng, 
 Đông Nam Á. GV có thê’ liên hệ với phong phú.
 hình ảnh con cóc trên mặt trống đồng 
 Đông Sơn, biểu tượng của tục cầu mưa 
 của cư dân làm nông nghiệp Văn Lang 
 - Âu Lạc.
 Bước 3:
 - GV yêu cầu HS: Dựa vào nội 
 dung trong SGK, kết hợp quan sát hình 
 ảnh và khai thác cả nội dung mục Em 
 có biết em, có nhận xét gì về tín ngưỡng Thần - Vua của người Chăm? 
 Qua đó, hãy cho biết đời sống tín 
 ngưỡng - tôn giáo của các cư dân 
 Đông Nam Á đã chịu ảnh hưởng từ 
 văn hoá Án Độ, Trung Quốc như thế 
 nào?
 HS kể được tên các tín ngưỡng bản 
 địa và nêu được nhận xét (các tín 
 ngưỡng Bước 4: 
 GV đánh giá kết quả hoạt động của HS 
 . Chính xác hóa các kiến thức đã hình 
 thành cho học sinh.
 Mục 2. Chữ viết - Văn học
a. Mục tiêu: HS kề được tên những chữ viết cổ của cứ dân Đông Nam Á và 
tên một số tác phẩm văn học tiêu biểu của các nước Đông Nam Á
b. Nội dung: GV có thể phát Phiếu học tập, yêu cầu HS khai thác tư liệu 
trong mục và liệt kê những loại chữ viết cổ của cư dần Đông Nam Á
c. Sản phẩm học tập: trả lời được các câu hỏi của giáo viên
d. Tổ chức thực hiện:
 HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
 Bước 1:
 - GV có thể phát Phiếu học tập, 
 yêu cầu HS khai thác tư liệu trong mục 
 và liệt kê những loại chữ viết cổ của cư - Các cư dân Đông Nam Á 
 dần Đông Nam Á tạo ra trên cơ sở học tạo ra nhiều loại chữ viết trên cơ 
 tập và tiếp thu chữ Phạn; kể tên những sở tiếp thu chữ Phạn của người Ấn 
 tác phẩm văn học của các nước Đông Độ. Riêng người Việt thì tiếp thu 
 Nam Á học tập từ sử thi Ra-ma-y-a-na chữ Hán của người Trung Quốc.
 của người Ấn. - Văn học các quốc gia Đông 
 Bước 2: Nam Á cũng tiếp thu văn học Ấn 

File đính kèm:

  • docke_hoach_bai_day_lich_su_lop_6_bai_12_su_hinh_thanh_va_buoc.doc