Bài tập trác nghiệm Vật lí Lớp 8
Bài 19.1 trang 50 Sách bài tập (SBT) Vật lí 8
Tại sao quả bóng bay dù được buộc chặt để lâu ngày vẫn bị xẹp?
A. Vì khi mới thổi, không khí từ miệng vào bóng còn nóng, sau đó lạnh dần nên co lại.
B. Vì cao su là chất đàn hồi nên sau khi bị thổi căng nó tự động co lại
C. Vì không khí nhẹ nên có thể chui qua chỗ buộc ra ngoài
D. Vì giữa các phân tử của chất làm vỏ bóng có khoảng cách nên phân tử không khí có thể qua đó thoát ra ngoài.
Bài 19.2 trang 50 Sách bài tập (SBT) Vật lí 8
Khi đổ 50cm3 rượu vào 50cm3 nước, ta thu được một hỗn hợp rượu - nước có thể tích
A. Bằng 100 cm3 B. Lớn hơn 100 cm3
C. Nhỏ hơn 100 cm3 D. Có thể bằng hoặc nhỏ hơn 100 cm3
Hãy chọn câu trả lời đúng và giải thích tại sao.
Bài 19.3 trang 50 Sách bài tập (SBT) Vật lí 8
Mô tả một hiện tượng chứng tỏ các chất được cấu tạo từ các hạt riêng biệt, giữa chúng có khoảng cách.
Bài 19.4 trang 50 Sách bài tập (SBT) Vật lí 8
Tại sao các chất trông đều có vẻ như liền một khối mặc dù chúng đều được cấu tạo từ các hạt riêng biệt?
Bài 19.5 trang 50 Sách bài tập (SBT) Vật lí 8
Lấy một cốc nước đầy và một thìa con muối tinh. Cho muối dần dần vào nước cho đến khi hết thìa muối ta thấy nước vẫn không tràn ra ngoài. Hãy giải thích tại sao và làm thí nghiệm kiểm tra?
Bài 19.6 trang 50 Sách bài tập (SBT) Vật lí 8
Kích thước của 1 phân tử hiđrô vào khoảng 0,00000023mm. Hãy tính độ dài của một chuồi gồm 1 triệu phân tử này đứng nối tiếp nhau.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài tập trác nghiệm Vật lí Lớp 8
ạt riêng biệt? Bài 19.5 trang 50 Sách bài tập (SBT) Vật lí 8 Lấy một cốc nước đầy và một thìa con muối tinh. Cho muối dần dần vào nước cho đến khi hết thìa muối ta thấy nước vẫn không tràn ra ngoài. Hãy giải thích tại sao và làm thí nghiệm kiểm tra? Bài 19.6 trang 50 Sách bài tập (SBT) Vật lí 8 Kích thước của 1 phân tử hiđrô vào khoảng 0,00000023mm. Hãy tính độ dài của một chuồi gồm 1 triệu phân tử này đứng nối tiếp nhau. Bài 19.7 trang 51 Sách bài tập (SBT) Vật lí 8 Cách đây khoảng 300 năm, một nhà bác học người I-ta-li-a đã làm thí nghiệm để kiểm tra xem có nén được nước hay không. Ông đổ đầy nước vào một bình cầu bằng bạc hàn thật kín rồi lấy búa nện thật mạnh lên bình cầu. Nếu nước nén được thì bình phải bẹp. Nhưng ông đã đạt được kết quả bất ngờ. Sau khi nện búa thật mạnh, ông thấy nước thấm qua thành bình ra ngoài trong khi bình vẫn nguyên vẹn. Hãy giải thích tại sao. Bài 19.8 trang 51 Sách bài tập (SBT) Vật lí 8 Khi dùng pit-tông nén khí trong một xi-lanh kín thì A. Kích thước mỗi phân tử khí giảm B. Khoảng cách giữa các phân tử khí giảm C. Khối lượng mỗi phân tử khí giảm D. Số phân tử khí giảm Bài 19.9 trang 51 Sách bài tập (SBT) Vật lí 8 Khi nhiệt độ của một miếng đồng tăng thì A. Thể tích của mỗi nguyên tử đồng tăng B. Khoảng cách giữa các nguyên tử đồng tăng C. Số nguyên tử đồng tăng D. Cả ba phương án trên đều không đúng. Bài 19.10 trang 51 Sách bài tập (SBT) Vật lí 8 Biết khối lượng riêng của hơi nước bao giờ cũng nhỏ hơn khối lượng riêng của nước. Hỏi câu nào sau đây so sánh các phân tử nước trong hơi nước và các phân tử nước trong nước là đúng? A. Các phân tử trong hơi nước có cùng kính thước với các phân tử trong nước nhưng khoảng cách giữa các phân tử trong hơi nước lớn hơn. B. Các phân tử trong hơi nước có kích thước và khoảng cách lớn hơn các phân tử trong nước. C. Các phân tử trong hơi nước có kích thước và khoảng cách bằng các phân tử trong nước D. Các phân tử trong hơi nước có cùng kích thước với các phân tử trong nước, nhưn...gày bị xẹp C. Vì giữa các phân tử cao su dùng làm săm có khoảng cách nên các phân tử không khí có thể thoát ra ngoài làm săm xẹp dần. D. Vì cao su dùng làm săm đẩy các phân tử không khí lại gần nên săm bị xẹp. Bài 19.15 trang 52 Sách bài tập (SBT) Vật lí 8 Hình 19.1 mô tả một thí nghiệm dùng để chứng minh các chất được cấu tạo từ các hạt riêng biệt, giữa chúng có khoảng cách. Hãy dựa vào hình vẽ trên để mô tả cách làm thí nghiệm, cách giải thích kết quả thí nghiệm và rút ra kết luận. BÀI TẬP BỔ SUNG Bài 1: Các chất được cấu tạo từ A. tế bào B. các nguyên tử, phân tử C. hợp chất D. các mô Bài 2: Chọn phát biểu sai? A. Các chất được cấu tạo từ các hạt nhỏ riêng biệt gọi là các nguyên tử, phân tử. B. Nguyên tử là hạt chất nhỏ nhất. C. Phân tử là một nhóm các nguyên tử kết hợp lại. D. Giữa các nguyên tử, phân tử không có khoảng cách. Bài 3: Tại sao quả bóng bay dù được buộc chặt lâu ngày vẫn bị xẹp? A. Vì khi mới thổi, không khí từ miệng vào bóng còn nóng, sau đó lạnh dần nên co lại. B. Vì cao su là chất đàn hồi nên sau khi bị thổi căng nó tự động co lại. C. Vì không khí nhẹ nên có thể chui qua chỗ buộc ra ngoài. D. Vì giữa các phân tử của chất làm vỏ bóng có khoảng cách nên các phân tử không khí có thể qua đó thoát ra ngoài. Bài 4: Chọn phát biểu đúng? A. Nguyên tử, phân tử là những hạt vô cùng nhỏ bé, mắt thường không thể nhìn thấy được. B. Nguyên tử, phân tử là những hạt vô cùng nhỏ bé, tuy nhiên mắt thường vẫn có thể quan sát được. C. Vì các nguyên tử, phân tử rất bé nên giữa chúng không có khoảng cách. D. Nguyên tử, phân tử của các chất đều giống nhau. Bài 5: Vì sao chất khí luôn chiếm toàn bộ thể tích của bình chứa? A. Vì lực liên kết giữa các phân tử khí rất yếu. B. Vì lực liên kết giữa các phân tử khí rất mạnh. C. Vì lực liên kết giữa các phân tử khí không tồn tại. D. Tất cả các ý đều sai. Bài 6: Tại sao chất lỏng có thể tích xác định nhưng lại có hình dạng của phần bình chứa? A. Vì lực liên kết của các ph...c chất cấu tạo từ các phân tử, phân tử là hạt nhỏ nhất không thể phân chia được. B. Ở thể rắn, lực liên kết giữa các phân tử, nguyên tử nhỏ hơn ở thể lỏng. C. Số phân tử, nguyên tử cấu tạo nên các chất rất lớn vì kích thước của các hạt này rất nhỏ. D. Vì thể tích bảo toàn nên khi trộn hai chất lỏng với nhau, thể tích của hỗn hợp sẽ bằng tổng thể tích của hai chất lỏng. Bài 10: Chọn câu sai: A. Không khí hòa trộn với một khí khác dễ hơn đi vào một chất lỏng. B. Chất rắn hoàn toàn không cho một chất khí đi qua vì giữa các hạt cấu thành chất rắn không có khoảng cách. C. Cá vẫn sống được ở sông, hồ, ao, biển. Điều này cho thấy oxi trong không khí hòa tan được vào nước mà không làm thay đổi thể tích dung dịch. D. Việc đường tan trong nước chứng tỏ giữa các phân tử nước có khoảng cách.
File đính kèm:
- bai_tap_trac_nghiem_vat_li_lop_8.doc