Chuyên đề Tích hợp môn Vật lí và Địa lí - Lực hấp dẫn và hiện tượng thủy triều - Trường THPT Giao Thủy B
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Tích hợp môn Vật lí và Địa lí - Lực hấp dẫn và hiện tượng thủy triều - Trường THPT Giao Thủy B", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Tích hợp môn Vật lí và Địa lí - Lực hấp dẫn và hiện tượng thủy triều - Trường THPT Giao Thủy B

PHIẾU THÔNG TIN VỀ NHÓM GIÁO VIÊN Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Nam Định Trường THPT Giao Thủy B Địa chỉ: Giao Yến – Giao Thủy – Nam Định Điện thoại: 03503893010 Email: THPT.giaothuyb@namdinh.edu.vn Thông tin về giáo viên: Họ và tên: PHAN VĂN CHÍNH Ngày sinh: 16/09/1991 Môn: Địa lí Điện thoại: 01676248009 Email: phanvanchinh.hnue@gmail.com Họ và tên: ĐẶNG THỊ QUY Ngày sinh: 18/08 /1987 Môn: Địa lí Điện thoại: 0984177133 Email: dangquygtb@gmail.com Trang 0 BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO SỞ GD & ĐT NAM ĐỊNH TRƯỜNG THPT GIAO THỦY B -------------000-------------- PHIẾU MÔ TẢ HỒ SƠ DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP TÍCH HỢP MÔN VẬT LÍ - ĐỊA LÍ VÀO DẠY HỌC CHỦ ĐỀ: LỰC HẤP DẪN VÀ HIỆN TƯỢNG THỦY TRIỀU Năm học 2015 – 2016 Trang 1 PHIẾU MÔ TẢ HỒ SƠ DẠY HỌC PHIẾU THÔNG TIN GIÁO VIÊN I. Giới thiệu chung 1. Tên chủ đề Lực hấp dẫn và hiện tượng thủy triều 2. Nội dung chương trình các môn học được tích hợp trong chủ đề a. Cơ sở hình thành chủ đề Chủ đề “Lực hấp dẫn và hiện tượng thủy triều” được xây dựng từ các môn học sau: - Môn Vật lí 10: Bài 17. Lực hấp dẫn; Thuộc học kì I, thời lượng 2 tiết. - Môn Địa lí 10: Bài 16. Sóng.Thủy triều. Dòng biển. (Mục II. Thủy triều); thuộc học kỳ I, thời lượng ½ tiết học. - Liên hệ làm rõ kiến thức môn Lịch sử về chiến thắng Bạch Đằng tại Bài 16. Thời Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc (Mục II – 2 - d. Ngô Quyền và chiến thắng Bạch Đằng năm 938). Bài 19. Những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở thế kỉ X – XV (liên hệ trận đánh chống quân Tống (981) và chống quân Mông Nguyên (1288) trên sông Bạch Đằng). Học sinh sẽ học một chủ đề xuyên suốt về lực hấp dẫn, hệ quả tiêu biểu của nó là hiện tượng thủy triều và tác động của hiện tượng này đến đời sống xã hội. Chủ đề được thực hiện trong học kì I của lớp 10. Thời lượng dạy học là 3 tiết được lấy từ thời lượng môn Vật lí và Địa lí đã làm tròn. Phương án với môn địa lí: bài 16. Sóng.thủy triều. Dòng biển còn lại 2 mục sóng biển và thủy triều được thu gọn trong 1 tiết dạy. b. Nội dung của chủ đề - Lực hấp dẫn + Định nghĩa lực hấp dẫn + Định luật vạn vật hấp dẫn Trang 2 + Biểu thức rơi tự do + Trường hấp dẫn, trường trọng lực - Hiện tượng thủy triều + Nguyên nhân + Biểu hiện + Hệ quả tác động - ứng dụng 3. Ý nghĩa xây dựng chủ đề Ý nghĩa liên môn Lực hấp dẫn là loại lực luôn hiện diện thường trực trong đời sống. Lực hấp dẫn hình thành và tác động đến mọi vật có khối lượng. Tuy nhiên, thực tế rất khó có thể nhận biết được lực này (ngoài trọng lực). Trong bộ môn Vật lí chú trọng trình bày bản chất nguyên nhân hiện tượng. Biểu hiện của nó đặc biệt là hiện tượng thủy triều được đề cập ở bài tập 3, 4; mục “Em có biết”. Hiện tượng thủy triều là hiện tượng dao động đặc trưng của nước biển, nguyên nhân do lực hấp dẫn. Môn Địa lí đi sâu vào biểu hiện của thủy triều. Môn Lịch sử có đề cập đến ứng dụng của thủy triều trong 3 lần kháng chiến chống giặc ngoại xâm trên sông Bạch Đằng. Vì vậy việc thành lập chủ đề “Lực hấp dẫn và hiện tượng thủy triều” tạo một mạch kiến thức liên tục, logic bổ sung cho nhau làm sáng rõ nội dung học tập. Người học dễ dàng lĩnh hội tri thức, liên hệ thực tế giải quyết các tình huống trong học tập và đời sống. Ý nghĩa thực tiễn Thủy triều là hiện tượng gần gũi, có nhiều ứng dụng thực tế với học sinh tại địa phương vùng ven biển huyện Giao Thủy. Thông qua các hoạt động học tập học sinh gải thích được hiện tượng tự nhiên, đặc trưng này, đồng thời có cơ hội trải nghiệm thực tế rèn luyện các kỹ năng, hình thành phát triển các năng lực, phẩm chất cần thiết. 4. Đối tượng dạy học Đối tượng học tập là học sinh lớp 10A3 trường THPT Giao Thủy B. Trang 3 - Các đặc điểm chính: Số lượng: 40 học sinh Chất lượng đầu vào cao Phân học ban nâng cao các môn: Toán – Lí – Hóa - Đặc điểm cần lưu ý: + Thuận lợi: - Khả năng tiếp thu, nhận thức tương đối tốt, ý thức kỷ luật cao. - Đa số học sinh ở vùng nông thôn, ven biển huyện Giao Thủy nên dễ dàng liên hệ để giải thích các hiện tượng thủy triều tại địa phương. - Một số học sinh sử dụng tốt phần mềm PowerPoint, nhiều học sinh nhà có máy tính. + Khó khăn: - Nội dung kiến thức địa lí tự nhiên tổng hợp và khá rộng. Để đạt được mục tiêu bài học cần huy động kiến thức, kỹ năng nhiều môn học và năng lực quan sát thực tế, trừu tượng hóa các mô hình. - Trình độ ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng phần mềm PowerPoint nhiều học sinh hạn chế - Một số học sinh chưa coi trọng môn học, ít đầu tư thời gian. - Phương tiện dạy học phù hợp còn thiếu, đòi hỏi giáo viên phải tự tìm tòi thiết kế. 5. Mục tiêu chủ đề Sau khi học xong chủ đề học sinh cần đạt được: a. Về kiến thức - Phát biểu được định luật vạn vật hấp dẫn và viết được hệ thức của định luật này. - Vận dụng được công thức của lực hấp dẫn để giải các bài tập đơn giản. - Mô tả và giải thích được nguyên nhân sinh ra hiện tượng thủy triều. Trang 4 b. Về kỹ năng - Quan sát và phân tích tranh ảnh. - Xác lập mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên. - Liên hệ, tìm hiểu hiện tượng tự nhiên tại địa phương c. Về thái độ hành vi - Củng cố niềm tin vào khoa học. - Nhận thức đúng đắn về các hiện tượng tự nhiên. - Có ý thức phấn đấu học tập góp phần xây dựng quê hương, đất nước d. Định hướng phát triển năng lực - Năng lực tự học - Năng lực khảo sát thực tế - Năng lực tính toán - Năng lực tổng hợp, phân tích, phân loại thông tin - Năng lực hợp tác trong học tập và làm việc - Năng lực sử dụng công nghệ thông tin - Năng lực sử dụng bản đồ - Năng lực giao tiếp e. Sản phẩm Sản phẩm của các nhóm: các phiếu học tập, bài làm bài tập và sản phẩm dự án (Gồm clip, hình ảnh, sơ đồ, thông tin tất cả được trình bày trên phần mềm PowerPoint) Trang 5 II. Kế hoạch dạy học 1. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh a. Chuẩn bị của giáo viên - Giáo viên chủ động lên hệ các tổ nhóm bộ môn liên quan thống nhất và lập kế hoạch dạy học. - Máy tính, đăng ký phòng trình chiếu, chuẩn bị hế thống âm thanh. - Các phiếu học tập, giáo án PowerPoint cho tiết 1, câu hỏi bài tập tiết 2, trò chơi ô chữ cho tiết 3. - Các phiếu điều tra thông tin, phiếu định hướng hoạt động, mẫu kế hoạch, phân công nhóm, phiếu đánh giá sản phẩm. - Lập địa chỉ Gmail chung cho chủ đề. - Liên hệ nhờ giúp đỡ thông tin từ các nhân viên trực cống đê biển: Cống Thanh Niên – xã Bạch Long; Cống số 8 – xã Giao Long; Cống số 9 – xã Giao Hải b. Chẩn bị của học sinh - Sách giáo khoa, vở ghi, đồ dùng học tập. - Học bài cũ, làm bài tập trước tiết 2. - Phân công nhóm, sưu tầm, biên soan tài liệu có được sản phẩm, nộp vào Gmail chung trước tiết 3. - Xem xét nhận xét sản phẩm nhóm bạn, chuẩn bị câu hỏi phản biện trước tiết 3. - Phiếu đánh giá cá nhân trong nhóm (GV đã phát cho HS). 2. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học Nội dung: Chủ đề: Lực hấp dẫn và hiện tượng thủy triều Chủ đề được chia làm 3 tiết dạy với nội dung các tiết như sau Tiết 1: Lực hấp dẫn Tiết 2: Bài tập lực hấp dẫn Tiết 3: Hiện tượng thủy triều Trang 6 Tiết 1: Lực hấp dẫn * Thời gian: Tiết 4 - Thứ 2 – Ngày 16/11/2015 (09h45 – 10h30’). * Địa điểm: Phòng trình chiếu – Trường THPT Giao Thủy BHOẠT ĐỘNG 1: TÌM I. Mục tiêu bài học Sau bài học, HS cần: 1. Về kiến thức - Nêu được khái niệm và các đặc điểm lực hấp dẫn - Phát biểu được định luật vạn vật hấp dẫn - Viết được công thức của lực hấp dẫn và giới hạn áp dụng công thức - Nêu được biểu thức của gia tốc rơi tự do - Nêu được khái niệm và đặc điểm của trường hấp dẫn, trường trọng lực 2. Về kĩ năng - Giải thích được một cách định tính sự rơi tự do và chuyển động của các hành tinh, vệ tinh bằng lực hấp dẫn - Phân biệt lực hấp dẫn với các loại lực khác (lực điện, lực từ, lực ma sát ) - Vận dụng các công thức giải các bài tập đơn giản - Vận dụng các kiến thức, giải thích các hiện tượng liên quan trong thực tế 3. Về thái độ - Có thái độ say mê khoa học - Hứng thú với bài học và tích cực tham gia vào bài học - Tìm tòi, khám phá thêm các tài liệu, kiến thức có liên quan đến bài học Trang 7 4. Định hướng phát triển nặng lực: - Năng lực tính toán - Năng lực quan sát - Năng lực sáng tạo - Năng lực giải quyết vấn đề - Năng lực hợp tác II.Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên - Học liệu: sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án - Phương tiện: phòng trình chiếu, bài giảng PowerPoint - Phiếu học tập số 1, số 2 - Phiếu điều tra thông tin học sinh 2. Học sinh - Sách giáo khoa, vở ghi - Ôn lại kiến thức về sự rơi tự do và trọng lực III. Tiến trình dạy học 1. Mở bài GV kể câu chuyện của Niu-tơn (dẫn dắt như một tình huống có vấn đề vào bài học): Vào một ngày mùa thu, Niu-tơn ngồi đọc sách trong vườn, bỗng một quả táo từ cây rơi xuống "bịch" một tiếng trúng đầu Newton. Ông xoa đầu, nhìn quả táo chín lăn xuống vũng bùn. Sự việc đó làm ông nghĩ miên man. Tại sao quả táo chín lại rơi xuống đất? Tại sao nó lại phải rơi xuống mà không bay lên trời?... Trang 8 Ông còn còn mở rộng tầm nhìn ra ngoài Trái Đất và cuối cùng đã tìm ra một loại lực rất đặc biệt – Lực hấp dẫn. Bài học hôm nay thầy cùng các em sẽ nghiên cứu loại lực này. Chủ đề: LỰC HẤP DẪN VÀ HIỆN TƯỢNG THỦY TRIỀU Tiết 1. Lực hấp dẫn HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH HOẠT ĐỘNG 1: TÌM HIỂU LỰC HẤP DẪN Hình thức dạy học: Thảo luận theo cặp Tiến trình: Bước1: Gv cho Hs quan sát ảnh động mô tả chuyển động của 3 thiên thể: Mặt Trời, Mặt Trăng và Trái Đất. Yêu cầu Hs mô tả lại chuyển động đó. Trang 9
File đính kèm:
chuyen_de_tich_hop_mon_vat_li_va_dia_li_luc_hap_dan_va_hien.doc