Đề cương ôn tập khảo sát Học kì I môn Ngữ văn 9 - Năm học 2019-2020

   I. VĂN BẢN NHẬT DỤNG.

  1. Phong cách Hồ Chí Minh. (Lê Anh Trà) 
  2. Đấu tranh cho một thế giới hoà bình (Gác - xi - a Mác két)
  3. Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em

  II. TRUYỆN TRUNG ĐẠI:

  1. Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Dữ)
  2. Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh (Phạm Đình Hổ)
  3. Hoàng Lê nhất thống chí  (Ngô gia văn phái)
  4. Truyện Kiều (Nguyễn Du)
  5. Truyên Lục Vân Tiên (Nguyễn Đình Chiểu)

  III. THƠ HIỆN ĐẠI:

  1. Đồng chí (Chính Hữu)
  2. Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật)
  3. Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận)
  4. Bếp lửa (Bằng Việt)
  5. Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ (Nguyễn Khoa Điềm)
  6. Ánh trăng (Nguyễn Duy)

  IV. TRUYỆN HIỆN ĐẠI:

  1. Làng (Kim Lân)
  2. Lặng lẽ Sa Pa (Nguyễn Thành Long)
  3. Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng)
  4. Cố hương (Lỗ Tấn)
doc 33 trang Khải Lâm 28/12/2023 2460
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương ôn tập khảo sát Học kì I môn Ngữ văn 9 - Năm học 2019-2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập khảo sát Học kì I môn Ngữ văn 9 - Năm học 2019-2020

Đề cương ôn tập khảo sát Học kì I môn Ngữ văn 9 - Năm học 2019-2020
i
Xưng hô trong hội thoại
Cách dẫn trực tiếp và gián tiếp
Sự phát triển của từ vựng
Thuật ngữ
Trau dồi vốn từ
Tổng kết từ vựng:
Từ đơn và từ phức, thành ngữ, nghĩa của từ, từ nhiều nghĩa
Hiện tượng chuyển nghĩa của từ, từ đồng âm, từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ
Sự phát triển của từ vựng, từ mượn, từ Hán Việt, thuật và biệt ngữ xã hội, trau dồi vốn từ
Từ tượng thanh và tượng hình, một số phép tu từ từ vựng
Luyện tập tổng hợp
Chương trình địa phương
Ôn tập: các phương châm hội thoại, xưng hô trong hội thoại, cách dẫn trực tiếp và gián tiếp
 C- TẬP LÀM VĂN:
 I. VĂN BẢN THUYẾT MINH:
Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh
Luyện tập một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh
Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh
Luyện tập yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh
 II.VĂN BẢN TỰ SỰ VÀ MIÊU TẢ:
Luyện tập tóm tắt văn bản tư sự
Miêu tả trong văn bản tự sự
Miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự
Nghị luận trong văn bản tự sự
Luyện tập viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận
Luyện nói: Tự sự kết hợp với nghị luận và miêu tả nội tâm
Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự
Người kể truyên trong văn bản tự sự
PHẦN 2: ÔN TẬP CHI TIẾT
PHẦN VĂN BẢN
1. Phong cách Hồ Chí Minh – Lê Anh Trà
Tác phẩm:
Hoàn cảnh sáng tác: Văn bản được trích trong Hồ Chí Minh và văn hóa Việt Nam của tác giả Lê Anh Trà. 
Chủ đề: Bản sắc văn hóa dân tộc kết tinh những giá trị tinh thần mang tính truyền thống của dân tộc. Trong thời kì hội nhập hiện nay, vấn đề giữ gìn, bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc càng trở nên có ý nghĩa.
Nội dung:
Sự hiểu biết sâu, rộng về các dân tộc và văn hóa thế giới nhào nặn nên cốt cách văn hóa dân tộc Hồ Chí Minh.
Phong cách Hồ Chí Minh là sự giản dị trong lối sống, sinh hoạt hằng ngày, là cách di dưỡng tinh thần, thể hiện một quan niệm thẩm mĩ cao đẹp.
Nghệ thuật
Sử dụng ngôn ngữ trang trọng.
Vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt tự s...bị bệnh tật và thiếu đói. Nhà văn kêu gọi mọi người hãy đấu tranh vì một thế giới hoà bình không có vũ khí hạt nhân.
Nội dung: 
	- Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe dọa toàn nhân loại và sự phi lý của cuộc chạy đua vũ trang.
	- Lời kêu gọi đấu tranh vì một thế giới hòa bình, không có chiến tranh.
Nghệ thuật:
	- Có lập luận chặt chẽ.
	- Có chứng cứ cụ thể, xác thực.
	- Sử dụng nghệ thuật so sánh sắc sảo, giàu sức thuyết phục.
Ý nghĩa VB: Văn bản thể hiện những suy nghĩ nghiêm túc, đầy trách nhiệm của G.G Mác-két đối với hòa bình nhân loại.
3. Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em.
Tác phẩm:
- Quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em ngày càng được các quốc gia, các tổ chức quốc tế quan tâm đầy đủ và sâu sắc hơn.
- Văn bản được trích trong Tuyên bố cuả Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em họp ngày 30 tháng 9 năm 1990 tại trụ sở Liên hiệp quốc ở Niu Oóc.
- Văn bản được trình bày theo các mục, các phần.
Nội dung
	- Quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em trên toàn thế giới là vấn đề mang tính nhân bản.
	- Những thảm họa, bất hạnh đối với trẻ em trên toàn thế giới là thách thức đối với các chính phủ, các tổ chức quốc tế và mỗi cá nhân.
	- Những thuận lợi lớn để cải thiện tình hình, bảo đảm quyền của trẻ em.
	- Những đề xuất nhằm đảm bảo cho trẻ em được chăm sóc, được bảo vệ và phát triển.
Nghệ thuật:
- Gồm có 17 mục, được chia thành 4 phần, cách trình bày rõ ràng, hợp lý. Mối liên kết lô-gíc giữa các phần làm cho văn bản có kết cấu chặt chẽ.
- Sử dụng phương pháp nêu số liệu, phân tích khoa học.
Ý nghĩa văn bản: Văn bản nêu lên nhận thức đúng đắn và hành động phải làm vì quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em
4. Chuyện người con gái Nam Xương – Nguyễn Dữ.
Tác giả: Nguyễn Dữ quê làng Đỗ Tùng, huyện Trường Tân (nay thuộc Thanh Miện - Hải Dương). Ông sống ở TK XVI - là thời kì nhà Lê bắt đầu suy thoái, các tập đoàn phong kiến Lê-Trịnh - Mạc tranh dành quyền lực gây ra ... Nam. Tất cả gồm 20 truyện.
- Nhân vật mà Nguyễn Dữ lựa chọn để kể (những người phụ nữ trí thức).
- Hình thức nghệ thuật (viết bằng chữ Hán, sáng tạo lại câu chuyện dân gian)
Tóm tắt VB: 
Vũ Thị Thiết (Vũ Nương) là người thuỳ mị, nết na, tư dung tốt đẹp. Nàng lấy chồng là Trương Sinh, một người không có học, tính đa nghi. Trương Sinh đi lính, Vũ nương ở nhà chăm sóc mẹ chồng, nuôi con. Bà cụ qua đời, giặc tan, Trương Sinh trở về. Khi ngồi với con, bé Đản nói rằng có một người cha đêm nào cũng đến “mẹ Đản đi cũng đi, ngồi cũng ngồi, nhưng chẳng bao giờ bế Đản cả”. Trương ghen, nghi ngờ vợ, mắng nhiếc nàng và đánh đuổi đi. Vũ Nương ra bến Hoàng Giang than thở và tự vẫn. Một đêm bé Đản lại trỏ cái bóng mà bảo là cha mình đến. Trương Sinh lúc ấy mới biết mình ngờ oan cho vợ.
Có một người cùng làng là Phan Lang bị chết đuối nhưng vốn là ân nhân của Linh Phi nên được cứu vào cung nước của rùa thần. Tại đây đã gặp được Vũ Nương. Nàng gửi một chiếc hoa vàng và dặn nếu Trương Sinh nhớ tình cũ thì lập đàn giải oan, nàng sẽ trở về. Phan Lang về gặp Trương Sinh, đưa chiếc hoa vàng. Trương Sinh lập đàn giải oan. Vũ Nương có trở về thấp thoáng trên sông nhưng không thể trở về nhân gian được nữa.
Nội dung
	- Vẻ đẹp của nhân vật Vũ Nương:
	 + Hết lòng vì gia đình, hiếu thảo với mẹ chồng, thủy chung với chồng, chu đáo, tận tình và rất mực yêu thương con.
	 + Bao dung, vị tha, nặng lòng với gia đình.
	- Thái độ của tác giả: phê phán sự ghen tuông mù quáng, ngợi ca người phụ nữ tiết hạnh.
Nghệ thuật:
- Khai thác vốn văn học dân gian.
- Sáng tạo về nhân vật, sáng tạo trong cách kể chuyện, sử dụng yếu tố truyền kì
- Sáng tạo nên một kết thúc tác phẩm không mòn sáo.
Ý nghĩa văn bản: Với quan niệm cho rằng hạnh phúc khi đã tan vỡ không thể hàn gắn được, truyện phê phán thói ghen tuông mù quáng và ngợi ca vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam.
5. Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh – Phạm Đình Hổ.
Tác giả: Phạm Đình Hổ (1768 - 1839) tên chữ là Tùng Niên và BỉnhTrực, 

File đính kèm:

  • docde_cuong_on_tap_khao_sat_hoc_ki_i_mon_ngu_van_9_nam_hoc_2019.doc