Đề cương ôn tập môn Lịch sử 12

                                                        Phần I

                   KIẾN THỨC CƠ BẢN LỊCH SỬ VIỆT NAM 1954 - 1965

I. TÌNH HÌNH VÀ NHIỆM VỤ CÁCH MẠNG NƯỚC TA SAU HIỆP ĐỊNH GIƠNEVƠ 1954 VỀ ĐÔNG DƯƠNG

1. Tình hình

a. Miền Bắc

-  Ngày 10/10/1954, quân ta tiếp quản Hà Nội.

-  Ngày 1/1/1955, Trung ương Đảng, Chính phủ và  Chủ tịch  Hồ Chí Minh  ra mắt nhân dân thủ đô.

-  Ngày 16/ 5/1955, Pháp rời khỏi Hải Phòng, miền Bắc hoàn toàn giải phóng. Tạo điều kiện cho miền Bắc bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

b. Miền Nam

- Giữa tháng 5/1956, Pháp rút khỏi miền Nam khi chưa thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử thống nhất Việt Nam theo điều khoản của Hiệp định Giơ-ne-vơ..

- Mỹ thay Pháp, đưa tay sai Ngô Đình Diệm lên nắm chính quyền ở miền Nam, âm mưu chia cắt VN, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới, căn cứ quân sự ở Đông Dương và Đông Nam Á.

-  Với âm mưu của Mỹ và chính quyền Ngô Đình Diệm, nước ta tạm thời bị chia cắt làm hai miền.

2. Nhiệm vụ cách mạng

– Tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng ở hai miền: 

+ Miền Bắc: Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc

+ Miền Nam: Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, tiến tới hòa bình thống nhất Tổ quốc.

=> Đây là đặc điểm lớn nhất, độc đáo nhât của cách mạng Việt Nam thời kỳ 1954 – 1975.

3. Vai trò và mối quan hệ của cách mạng hai miền: 

- Miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với cách mạng cả nước, còn miền Nam có vai trò quyết định trực tiếp trong cuộc đấu tranh lật đổ ách thống trị của đế quốc Mĩ và tay sai, giải phóng miền Nam, bảo vệ miền Bắc, tiến tới thống nhất Tổ quốc.

– Cách mạng hai miền có quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau, phối hợp với nhau, tạo điều kiện cho nhau phát triển. Đó là quan hệ giữa hậu phương với tuyền tuyến.

III. MIỀN NAM ĐẦU TRANH CHỐNG CHẾ ĐỘ MĨ - DIỆM, GIỮ GÌN VÀ PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG CÁCH MẠNG TIẾN TỚI “ĐỒNG KHỞI” (1954-1960).

1. Đầu tranh chống chế độ Mĩ - Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng (1954 - 1959) (Giảm tải)

2. Phong trào Đồng Khởi (1959 - 1960)

a. Nguyên nhân

- 1957-1959: Ngô Đình Diệm ban hành chính sách “tố cộng, diệt cộng”, ra đạo luật 10/59 đặt

cộng sản ra ngoài vòng pháp luật, lê máy chém khắp miền Nam làm lực lượng cách mạng bị

 tổn thất nặng, đòi hỏi phải có biện pháp quyết liệt để đưa cách mạng vượt qua khó khăn.

- Tháng 01/1959, Hội nghị Trung ương Đảng 15 xác định: cách mạng miền Nam không có con đường nào khác là sử dụng bạo lực cách mạng đánh đổ chính quyền Mỹ - Diệm. Phương hướng cơ bản là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân bằng con đường đấu tranh chính trị là chủ yếu, kết hợp với đấu tranh vũ trang.

docx 11 trang letan 20/04/2023 5240
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập môn Lịch sử 12", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập môn Lịch sử 12

Đề cương ôn tập môn Lịch sử 12
 Bắc: Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc
+ Miền Nam: Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, tiến tới hòa bình thống nhất Tổ quốc. 
=> Đây là đặc điểm lớn nhất, độc đáo nhât của cách mạng Việt Nam thời kỳ 1954 – 1975.
3. Vai trò và mối quan hệ của cách mạng hai miền: 
- Miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với cách mạng cả nước, còn miền Nam có vai trò quyết định trực tiếp trong cuộc đấu tranh lật đổ ách thống trị của đế quốc Mĩ và tay sai, giải phóng miền Nam, bảo vệ miền Bắc, tiến tới thống nhất Tổ quốc.
– Cách mạng hai miền có quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau, phối hợp với nhau, tạo điều kiện cho nhau phát triển. Đó là quan hệ giữa hậu phương với tuyền tuyến.
III. MIỀN NAM ĐẦU TRANH CHỐNG CHẾ ĐỘ MĨ - DIỆM, GIỮ GÌN VÀ PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG CÁCH MẠNG TIẾN TỚI “ĐỒNG KHỞI” (1954-1960).
1. Đầu tranh chống chế độ Mĩ - Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng (1954 - 1959) (Giảm tải)
2. Phong trào Đồng Khởi (1959 - 1960)
a. Nguyên nhân
- 1957-1959: Ngô Đình Diệm ban hành chính sách “tố cộng, diệt cộng”, ra đạo luật 10/59 đặt
cộng sản ra ngoài vòng pháp luật, lê máy chém khắp miền Nam làm lực lượng cách mạng bị
 tổn thất nặng, đòi hỏi phải có biện pháp quyết liệt để đưa cách mạng vượt qua khó khăn.
- Tháng 01/1959, Hội nghị Trung ương Đảng 15 xác định: cách mạng miền Nam không có con đường nào khác là sử dụng bạo lực cách mạng đánh đổ chính quyền Mỹ - Diệm. Phương hướng cơ bản là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân bằng con đường đấu tranh chính trị là chủ yếu, kết hợp với đấu tranh vũ trang.
b. Diễn biến
-  Lúc đầu phong trào nổ ra lẻ tẻ ở Vĩnh Thạnh, Bác Ái (2/1959), Trà Bồng (8/1959), sau lan khắp miền Nam thành cao trào cách mạng, tiêu biểu là cuộc “Đồng khởi” ở Bến Tre.
-  Ngày 17/1/1960, “Đồng khởi” nổ ra ở 3 xã Định Thuỷ, Phước Hiệp, Bình Khánh (huyện Mỏ Cày, tỉnh Bến Tre), từ đó lan khắp huyện Mỏ Cày và tỉnh Bến Tre (huyện Giồng Trôm, Ba Tri, Châu Thành)
-  Quần chúng giải tán chính quyền địch, lập Ủy ban nhân dân t...tiến quan trọng,miền Bắc thắng lợi  trong việc cải tạo và khôi phục kinh tế, cách mạng miền Nam nhảy vọt sau Đồng Khởi.
-  Đảng Lao động Việt Nam tổ chức Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III  từ  ngày 5 đến 10/9/1960 tại Hà Nội.
b. Nội dung
- Đề ra nhiệm vụ chiến lược cho cách mạng cả nước và từng miền
+  Miền Bắc: cách mạng xã hội chủ nghĩa có vai trò quyết định nhất.
+  Miền Nam: Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân có vai trò quyết định trực tiếp.
+ Cách mạng hai miền có quan hệ mật thiết, gắn bó nhau nhằm hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.
- Thảo luận Báo cáo chính trị, Báo cáo sửa đổi điều lệ Đảng.
- Thông qua kế họach 5 năm lần thứ nhất (1961 - 1965) xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật  của CNXH ở miền Bắc.
- Bầu BCH Trung ương Đảng do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch và Lê Duẩn làm Tổng Bí Thư.
* Ý nghĩa: là Đại hội xây dựng CNXH ở miền Bắc, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.
Mùa thu năm 1960, tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng tại Thủ đô Hà Nội, chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: "Đại hội lần này là đại hội xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh hòa bình thống nhất nước nhà"
V. MIỀN NAM CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN LƯỢC “CHIẾN TRANH ĐẶC BIỆT” CỦA MỸ (1961 - 1965)
1. Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ ở miền Nam
a. Bối cảnh lịch sử
Cuối 1960, hình thức thống trị bằng chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm  bị thất bại, Mỹ thực hiện “Chiến tranh đặc biệt” (1961 - 1965).
b. Âm mưu
- Là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới, được tiến hành bằng quân đội Sài gòn, dưới sự chỉ huy của hệ thống “cố vấn” Mỹ, dựa vào vũ khí, trang bị kỹ thuật, phương tiện chiến tranh của Mỹ, nhằm chống lại phong trào cách mạng của nhân dân ta.
- Âm mưu cơ bản: “dùng người Việt đánh người Việt”
c. Thủ đoạn
- Đề ra kế hoạch Staley - Taylor, bình định miền Nam trong 18 tháng.
- Tăng viện trợ quân sự cho Diệm, tăng cường cố vấn Mỹ và lực lượng quân đội Sài Gòn.
- Tiến hành dồ...ông (chính trị, quân sự, binh vận).
b. Đánh bại kế hoạch Staley - Taylor (1961 - 1963): bình định miền Nam trong 18 tháng.
* 1961 - 1962: quân giải phóng đẩy lùi nhiều cuộc tiến công của địch.
* Đấu tranh chống và phá “Ấp chiến lược”: diễn ra gay go quyết liệt giữa ta và địch. Ta phá “ấp chiến lược” đi đôi với dựng làng chiến đấu. Cuối năm 1962, ta kiểm soát trên nửa tổng số ấp với 70% nông dân ở miền Nam.
* Trên mặt trận quân sự: 02.01.1963, quân dân ta thắng lớn ở trận Ấp Bắc (Mỹ Tho), đánh bại cuộc hành quân càn quét của 2000  lính Sài gòn có cố vấn Mỹ chỉ huy,với phương tiện chiến tranh hiện đại.
* Đấu tranh chính trị
-  Diễn ra mạnh mẽ khắp các đô thị lớn, nổi bật là đấu tranh của “đội quân tóc dài”, của các “tín đồ” Phật giáoGóp phần đẩy nhanh quá trình suy sụp của chính quyền Ngô Đình Diệm.
- Ngày 1.11.1963, Mỹ giật dây  Dương văn Minh đảo chính lật đổ Ngô Đình Diệm. Chính quyền Sài Gòn lâm vào tình trạng khủng hoảng.
c. Đánh bại kế hoạch Giôn xơn - Mác-na-ma-ra (Johnson - Mac Namara) 1964-1965:
- Tăng cường viện trợ quân sự, ổn định chính quyền Sai gòn, bình định  có trọng điểm miền Nam
- Bình định miền Nam có trọng điểm trong hai năm (1964 - 1965).
* Đánh phá “Ấp chiến lược”: từng mảng lớn “Ấp chiến lược” của địch bị phá vỡ, làm phá sản cơ bản “xương sống” của chiến tranh đặc biệt.Vùng giải phóng  ngày càng mở rộng, chính quyền cách mạng các cấp thành lập.
* Về quân sự
- Đông Xuân 1964 - 1965, ta thắng lớn ở trận Bình Giã (02.12.1964), loại 1700 tên địch khỏi vòng chiến, đánh bại chiến lược “trực thăng vận” và “thiết xa vận”.
- Sau đó, ta tiếp tục giành thắng lợi ở An Lão, Ba Gia, Đồng Xoài...
- Làm phá sản chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ.
3. Ý nghĩa
- Cách mạng miền Nam  tiếp tục giữ vững thế  chủ động tiến công.
- Mỹ đã thất bại trong việc sử dụng miền Nam Việt Nam làm thí điểm một loại hình chiến tranh để đàn áp phong trào cách mạng trên thế giới.
- Mỹ buộc phải chuyển sang chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (tức thừa nhận sự thấ

File đính kèm:

  • docxde_cuong_on_tap_mon_lich_su_12.docx