Giáo án Địa lí Lớp 7 - Bài 1: Dân số
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Hình thành khái niệm địa lí: Dân số và nguồn lao động.
- Trình bày được quá trình phát triển và tình hình gia tăng dân số thế giới.
- Giải thích được nguyên nhân của việc gia tăng dân số quá nhanh.
- Phân tích được hậu quả của quá trình gia tăng dân số quá nhanh.
- Đề xuất những giải pháp nhằm giải quyết những hậu quả mà quá trình gia tăng dân số quá nhanh trên thế giới để lại.
2. Kĩ năng
- Hình thành kĩ năng đọc và phân tích tháp tuổi.
- Đọc biểu đồ gia tăng dân số thế giới để thấy được tình hình gia tăng dân số thế giới.
- Củng cố kĩ năng phân tích thông tin từ ảnh địa lí, rèn luyện tư duy, tổng hợp.
- Phát triển kĩ năng tư duy, logic
- Rèn luyện kĩ năng hoạt động nhóm, thu thập thông tin ngoài xã hội, thông tin thực tế, …
3. Thái độ
- Thái độ nghiêm túc học tập tốt tất cả các môn học, yêu thích, say mê tìm hiểu kiến thức của nhiều môn học qua các kênh thông tin khác nhau.
- Có ý thức chấp hành các chính sách về dân số và môi trường. Không đồng tình với những hành vi đi ngược với chính sách dân số, môi trường và lợi ích cộng đồng. Nhằm đạt tỉ lệ dân số hợp lí.
4. Năng lực
- Năng lực tư duy địa lí: Tìm kiếm và xử lí thông tin từ dữ liệu GV đưa cho.
- Năng lực sử dụng các công cụ địa lí học thông qua việc phát triển các kĩ năng làm việc với tranh ảnh.
- Năng lực phân tích các mối liên hệ địa lí: mối quan hệ giữa nguyên nhân, và hậu quả và giải pháp nhằm hạn chế bùng nổ dân số.
- Năng lực giao tiếp: Phản hồi/ lắng nghe tích cực; trình bày suy nghĩ/ ý tưởng hợp tác, giao tiếp khi làm việc nhóm.
- Năng lực tự nhận thức: tự tin khi trình bày về kết quả làm việc nhóm nhỏ.
II. CHUẨN BỊ CỦA GV và HS
1. Giáo viên
- Máy tính, máy chiếu.
- Giáo án. Phiếu học tập.
- Tư liệu bài dạy.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Địa lí Lớp 7 - Bài 1: Dân số
ính sách về dân số và môi trường. Không đồng tình với những hành vi đi ngược với chính sách dân số, môi trường và lợi ích cộng đồng. Nhằm đạt tỉ lệ dân số hợp lí. 4. Năng lực - Năng lực tư duy địa lí: Tìm kiếm và xử lí thông tin từ dữ liệu GV đưa cho. - Năng lực sử dụng các công cụ địa lí học thông qua việc phát triển các kĩ năng làm việc với tranh ảnh. - Năng lực phân tích các mối liên hệ địa lí: mối quan hệ giữa nguyên nhân, và hậu quả và giải pháp nhằm hạn chế bùng nổ dân số. - Năng lực giao tiếp: Phản hồi/ lắng nghe tích cực; trình bày suy nghĩ/ ý tưởng hợp tác, giao tiếp khi làm việc nhóm. - Năng lực tự nhận thức: tự tin khi trình bày về kết quả làm việc nhóm nhỏ. II. CHUẨN BỊ CỦA GV và HS 1. Giáo viên - Máy tính, máy chiếu. - Giáo án. Phiếu học tập. - Tư liệu bài dạy. 2. Học sinh - Đồ dùng học tập. - Tìm hiểu về dân số thế giới. III. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC VÀ YÊU CẦU CẦN ĐẠT Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp Vận dụng cao Hình thành khái niệm địa lí: Dân số và nguồn lao động. Trình bày được quá trình phát triển và tình hình gia tăng dân số thế giới - Giải thích được nguyên nhân của việc gia tăng dân số quá nhanh. - Phân tích được hậu quả của quá trình gia tăng dân số quá nhanh. - Sử dụng kênh hình hiệu quả, phân tích, đánh giá được đặc điểm dân số thế giới Đề xuất những giải pháp nhằm giải quyết những hậu quả mà quá trình gia tăng dân số quá nhanh trên thế giới để lại. IV. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 2. Hoạt động dạy bài mới Hoạt động 1 - Hoạt động khởi động (5 phút) Bước 1: GV nêu câu hỏi định hướng: Hãy rút ra cảm nhận của em sau khi xem xong đoạn video Bước 2: GV cho HS xem video “Những con số báo động về dân số” Đường link video: https://video.vietnamnet.vn/nhung-con-so-bat-ngo-ve-dan-so-the-gioi-o-hien-tai-va-trong-tuong-lai-a-58575.html Bước 3: GV dẫn dắt vào bài Với diện tích phần đất liền trên bề mặt Trái đất là 149 triệu km2. Liệu Trái đất của chúng ta có còn được bình yên khi đứng trước sự tăng nhanh vượt bậc... cãi về dân số Việt Nam năm 2019? Theo em bạn nào nói đúng? Vì sao? Cả Anh hai và anh ba của Tèo đều nói đúng? Anh hai Tèo nói dân số VN theo cách nói tương đối (khoảng), còn anh ba Tèo nói chính xác dân số Việt Nam theo cách nói tuyệt đối. Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu về cách điều tra dân số ở địa phương Bước 1: GV đặt vấn đề “ Vậy làm thế nào để chúng ta biết được chính xác số liệu về dân số?” - GV đặt những câu hỏi nhỏ: GV bốc thăm tên của 1 học sinh và yêu cầu học sinh đó trả lời các câu hỏi sau + Gia đình em có mấy người? + Ông bà bố mẹ làm nghề gì? + Gia đình em có mấy anh chị em? + Các anh chị em sinh ngày tháng năm bao nhiêu? Nam hay Nữ? Đang học lớp mấy? đã người nào đi làm chưa? Làm nghề gì? + Em đã từng thấy ai đến nhà mình và hỏi bố mẹ những câu hỏi trên chưa? Họ là ai? (Đó chính là các cán bộ dân số trong thôn đấy các em ạ!) + Mục đích của việc làm đó là gì? Điều tra dân số cho ta biết? Tổng số người Số người theo từng độ tuổi Tổng số Nam và Nữ Số người trong độ tuổi lao động Trình độ văn hóa Nghề nghiệp đang làm Nghề nghiệp được đào tạo Bước 2: GV tiến hành cho HS vẽ cây gia đình nhanh trong 2 phút: HS vẽ phác thảo cây gia đình vào giấy bìa cứng theo mẫu trên. Dựa vào chú giải, điền tên người thân vào ô các hình (phân theo giới tính). Ghi rõ người đó là cụ, ông bà, bố mẹ, anh chị em vào dấu dưới mỗi hình. Trường hợp các anh chị em nhiều hay ít thì có thể thêm hoặc xóa bớt hình. Vẽ bông hoa màu đỏ cạnh tên người thân đã mất. - Các em có biết cô vừa giúp các em điều tra dân số của gia đình mình đấy. Theo em sau 4 năm cây gia đình của em có thay đổi không? Dự đoán sự thay đổi đó? Bước 3: HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi của GV. Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu về tháp tuổi Bước 1: GV dẫn dắt vào câu hỏi Dân số thường được biểu hiện cụ thể bằng 1 tháp tuổi (Tháp dân số). Vậy tháp tuổi có hình dạng như thế nào? Dựa vào tháp tuổi ta biết được những thông tin gì về dân số? Bước 2: GV giới thiệu tháp tuổi - Tháp tuổi được cấu tạo bởi 2 trục đứng -...n số của 1 địa phương - Tháp tuổi cho ta biết: + Tổng số dân + Tổng số Nam và Nữ phân theo từng nhóm tuổi + Số người dưới, trong, trên độ tuổi lao động + Cho biết nguồn lao động hiện tại và dự báo nguồn lao động trong tương lai + Hình dạng tháp tuổi cho ta biết dân số trẻ hay già: Tháp có cơ cấu dân số trẻ: Chân tháp mở rộng, thân tháp thon dần, đỉnh tháp nhọn. Tháp có cơ cấu dân số già: Chân tháp bị thu hẹp, thân tháp và đỉnh tháp ngày 1 phình ra. Bước 6: Liên hệ tháp tuổi VN GV đưa câu hỏi nhận định: Có ý kiến cho rằng “ Năm 2019 dân số Việt Nam có cơ cấu dân số vàng rất thuận lợi cho phát triển kinh tế, song dân số Việt Nam sẽ già trước khi giàu” Em có suy nghĩ gì về nhận định trên? (GV làm rõ khái niệm DS vàng/ có thể cho HS tìm hiểu qua Internet) Hoạt động 2: Tìm hiểu sự gia tăng dân số thế giới (10 phút) 1. Mục tiêu - Trình bày được quá trình phát triển và tình hình gia tăng dân số thế giới. - Giải thích được nguyên nhân của việc gia tăng dân số quá nhanh. 2. Phương pháp, kĩ thuật dạy học - Phương pháp: Nêu và giải quyết vấn đề - Kĩ thuật dạy học: Đặt câu hỏi, tia chớp, khăn trải bàn 3. Hình thức tổ chức: Cá nhân, cặp Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu các khái niệm liên quan đến gia tăng dân số Bước 1: GV giao nhiệm vụ Quan sát hình 1.2, nhận xét về tình hình tăng dân số thế giới từ đầu thế kỉ XIX đến cuối thế kỉ XX? Từ đầu Công nguyên chỉ có 0,3 tỉ người, tăng hết sức chậm chập. Hơn 1000 năm sau mới tăng lên đến 0,4 tỉ người ( Tăng 0,1 tỉ người trong hơn 1000 năm). Nhưng sang đầu thế kỉ XIX đến cuối thế kỉ XX dân số thế giới tăng nhanh vượt bậc ( ước tính mỗi năm tăng gần 30,8 triệu người) Bước 2: HS quan sát và trả lời câu hỏi. Bước 3: GV gọi ngẫu nhiên 1 bạn nhận xét sau đó chuẩn kiến thức cho HS. Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu nguyên nhân của sự gia tăng dân số thế giới Bước 1: GV giao nhiệm vụ - GV đưa ra nội dung thảo luận: Tìm các nguyên nhân khiến dân số thế tăng chậm trong nhiều thế kỉ trước thế kỉ XIX và những nguyên nhân khiến dân số thế giới t
File đính kèm:
- giao_an_dia_li_lop_7_bai_1_dan_so.docx