Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Từ tiết 1 đến tiết 5

Tuần 1 – Bài 1

 

                   Tiết 1 – Hướng dẫn đọc thêm – Văn bản:

CON RỒNG, CHÁU TIÊN

BÁNH CHƯNG, BÁNH GIẦY

(Truyện truyền thuyết)

I. Mục tiêu cần đạt: 

1. Kiến thức:

- HS biết khái niệm thể loại  truyền thuyết.

- HS biết được nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết giai đoạn đầu.

- HS thấy được bóng dáng lịch sử thời kì dựng nước của dân tộc ta trong một tác phẩm văn học dân gian thời kì dựng nước và trong 1 tác phẩm thuộc nhóm truyền thuyết thời kì Hùng Vương.

- HS hiểu được quan niệm của người Việt cổ về nòi giống dân tộc qua truyền thuyết “Con Rồng cháu Tiên;

- HS hiểu được cách giải thích của người Việt cổ về một phong tục và quan niệm đề cao lao động, đề cao nghề nông – một nét đẹp văn hóa của người Việt.

  2. Kỹ năng:

- HS đọc diễn cảm, đọc – hiểu được 1 văn bản truyền thuyết. 

- HS nhận ra được những sự việc chính của truyện.

- HS nhận ra được những nét đẹp về các chi tiết tưởng tượng kỳ ảo tiêu biểu trong truyện.

  3. Thái độ:       

- HS tự hào về nguồn gốc, trí tuệ dân tộc, biết tôn vinh nòi giống Rồng Tiên. 

  4. Năng lực, phẩm chất:

- Năng lực: sử dụng ngôn ngữ, sáng tạo, giao tiếp, hợp tác

- Phẩm chất: tự lập, tự tin, tự chủ

II. CHUẨN BỊ:

  1. Giáo viên: tranh ảnh liên quan đến bài học

 2. Học sinh: Sách ngữ văn 6 tập 1, vở viết, bài soạn theo câu hỏi sgk.

III. CÁC PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC:

- Phương pháp: hoạt động nhóm, thị phạm, luyện tập – thực hành, giảng bình, thuyết trình

- Kĩ thuật: thảo luận nhóm, đặt câu hỏi, động não

doc 30 trang Khải Lâm 26/12/2023 740
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Từ tiết 1 đến tiết 5", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Từ tiết 1 đến tiết 5

Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Từ tiết 1 đến tiết 5
về nguồn gốc, trí tuệ dân tộc, biết tôn vinh nòi giống Rồng Tiên. 
 4. Năng lực, phẩm chất:
- Năng lực: sử dụng ngôn ngữ, sáng tạo, giao tiếp, hợp tác
- Phẩm chất: tự lập, tự tin, tự chủ
II. CHUẨN BỊ:
 1. Giáo viên: tranh ảnh liên quan đến bài học
 2. Học sinh: Sách ngữ văn 6 tập 1, vở viết, bài soạn theo câu hỏi sgk.
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC:
- Phương pháp: hoạt động nhóm, thị phạm, luyện tập – thực hành, giảng bình, thuyết trình
- Kĩ thuật: thảo luận nhóm, đặt câu hỏi, động não
IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
1. Hoạt động khởi động:
 * Ổn định lớp:	
 * Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra vở soạn của học sinh
 * Vào bài mới:
- Em biết gì về nguồn gốc dân tộc VN ta?
- HS chia sẻ.
- GV giới thiệu bài.
Thời gian đằng đẵng
Không gian mênh mông
Đất Nước là nơi dân mình đoàn tụ
Đất là nơi Chim về
Nước là nơi Rồng ở
LLQ và Âu Cơ
Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng
Mặc cho thời gian đằng đẵng/Không gian mênh mông, vượt qua những lựa lọc khắt khe của lịch sử, người Việt xưa và nay vẫn luôn tự hào kể về nguồn gốc con Rồng cháu Tiên của mình. Ngược thời gian, về với ngày xửa ngày xưa, cô trò chúng ta cùng khám phá vẻ đẹp của truyền thuyết CRCT để cảm nhận và tự hào về cội nguồn dân tộc.
2. Hoạt động hình thành kiến thức mới:
Hoạt động của GV – HS
Nội dung
HĐ 1: Tìm hiểu truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên.
- PP: thị phạm, vấn đáp, Hđ nhóm, giảng bình
- KT: đặt câu hỏi, TL nhóm, động não
? Cần đọc vb với giọng điệu ntn?
(rõ ràng, truyền cảm, phân biệt lời kể và lời nói các nhân vật)
- HS đọc - > nx -> GV nx, chỉnh sửa.
? Qua phần đọc và tìm hiểu văn bản, em hãy tóm tắt truyền thuyết “Con Rồng cháu Tiên”?
HS tóm tắt, HS nx, GV nx.
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu và giải nghĩa một số từ khó như: Ngư Tinh, Mộc Tinh, Hồ Tinh, thủy cung
? Qua tìm hiểu vb, cho biết vb này thuộc thể loại gì?
? Em biết gì về thể loại truyện truyền thuyết?
? Em thấy văn bản này có những phương thức biểu đạt nào trong các ptbđ sau: tự sự (kể), miêu tả, biểu cảm?...thiệu Lạc Long Quân và Âu Cơ
+Phần 2: Tiếp theoà rồi chia tay nhau lên đường
-> Chuyện sinh nở kì lạ của Âu Cơ và cuộc chia tay, chia con.
+Phần 3: Còn lại: Kết thúc truyện và ý nghĩa của nguồn gốc người Việt.
- Chia lớp thành 2 nhóm: thảo luận 3p
+ Nhóm 1: tìm các chi tiết nói lên đặc điểm về nguồn gốc, ngoại hình, tài năng, công lao của nhân vật Lạc Long Quân
+ Nhóm 2: tìm các chi tiết nói lên đặc điểm về nguồn gốc, ngoại hình, tính cách của nhân vật Âu Cơ
Đại diện nhóm báo cáo, HS nhận xét
GV chốt bảng.
? Qua lời giới thiệu nhân vật, em có nhận xét gì về đặc điểm nguồn gốc, hình dáng, và tài năng của 2 nhân vật ?
? Những đặc điểm đó là chi tiết bình thường hay khác thường?
? Em nhận ra NT gì được sử dụng?
? Nxét về cách mở truyện, gthiệu n.vật? 
GV giảng: sử dụng h/a tưởng tượng kì ảo là yếu tố NT đc dùng phổ biến trong nhiều thể loại truyện dân gian, trong đó có truyền thuyết.
? Nhờ đó, em có cảm nhận ntn về 2 nv LLQ và Âu Cơ?
GV bình: Theo quan niệm phương Đông, Rồng và Tiên là biểu tượng cho vẻ đẹp cao sang, toàn bích. Rồng đứng đầu trong tứ linh biểu tượng cho sự hùng mạnh. Tiên là biểu tượng của người đàn bà đẹp, nhân từ, có phép lạ. Lời kể ngắn gọn, k chút khoa trương này vẫn k giấu nổi niềm tự hào của người xưa khi nói về tổ tiên, cha mẹ mình. Vẻ đẹp tuy là kì lạ, phi thường nhưng lại vô cùng gần gũi. Nét đẹp nhất của LLQ và ÂC chính là tấm lòng đối với dân, đc thể hiện ở những hành động dũng cảm và cao cả... Vẻ đẹp của bố Rồng mẹ Tiên chính là sự kết tinh cho vẻ đẹp của dân tộc Việt Nam. (bài phân tích của TĐS)
2) Phân tích:
Mở truyện: Giới thiệu nhân vật LLQ và ÂC 
LLQ
Âu Cơ
Nguồn gốc
Con trai thần Long Nữ
Dòng tiên
Hình dáng
Mình rồng
Xinh đẹp tuyệt trần
Tài năng, tính cách
Sức khỏe vô địch, có nhiều phép lạ
Yêu hoa thơm cỏ lạ
Công lao
- Diệt trừ yêu quái 
- Dạy dân trồng trọt, chăn nuôi và ăn ở
-> dòng dõi cao quý, tài năng, dũng cảm, nhân hậu, phi thường, thương dân sâu sắc
-> dòng dõi cao sang, sắc đẹp tuyệt ...úng ta lại nhớ tới Người, trong giờ phút thiêng liêng, giữa quảng trường Ba đình lịch sử cờ và hoa rỡ đã nhắc lại hai tiếng ”đồng bào”thiêng liêng ruột thịt từ câu chuyện bố Rồng, mẹ Tiên trong những ngày mở nước xa xưa.
Diễn biến truyện: 
a. Kết duyên: Lạc Long Quân nòi Rồng (vùng biển) kết duyên Âu Cơ dòng Thần Nông (vùng núi)
-> Sự kết hợp tuyệt vời của hai giống nòi đẹp đẽ, tài giỏi và phi thường
b. Sinh nở: Âu Cơ sinh bọc trăm trứng, nở ra trăm người con khoẻ đẹp, không cần bú mớm, lớn nhanh như thổi, khỏe mạnh như thần
+ NT: Chi tiết tưởng tượng kì lạ, hoang đường, giàu ý nghĩa.
-> Mọi người Việt ta đều là anh em ruột thịt do cùng một cha mẹ sinh ra (đồng bào).
-> Chung dòng giống Rồng-tiên cao quý
à Thể hiện niềm tự hào, tôn kính về nòi giống cao quý của dân tộc Việt (con cháu của những vị thần đẹp nhất, những người anh hùng đã làm nên những kì tích phi thường nhất)
- GV chiếu tranh minh hoạ (sgk)
? Bức tranh gợi nhắc chi tiết nào trong truyện?
? Lạc Long Quân và Âu Cơ đã chia tay và chia con như thế nào? 
? Ý nghĩa chi tiết ấy?
GV: Rồng quen ở dưới nước, không thể ở mãi trên cạn. Tiên quen sông trên cạn, không thể theo chồng ra chốn bể khơi. Xa nhau là tất yếu.
- Đàn con đông đúc tất nhiên cũng phải chia đôi: nửa khai phá rừng hoang cùng mẹ, nửa vùng vẫy chốn biển khơi cùng cha.
-> việc giải thích nguồn gốc các dân tộc Việt Nam sinh sống trên khắp đất nước, đất nước đc khai phá, mở mnagtheo cả hai hướng biển và rừng, tinh thần đoàn kết giữa các dân tộc đã được hình tượng hóa bằng câu chuyện đẹp về sự chia xa.
? Em hãy cho biết, truyện kết thúc bằng những sự việc nào? 
? Tên vua và tên kinh đô, tên địa danh có trong thực tế không? Em biết gì về những cái tên này?
? Việc kết thúc câu chuyện như vậy có ý nghĩa gì?
GV: kết thúc câu chuyện là tên vua, tên địa danh có thực, tên nước Việt ta từ buổi sơ khai. Vì thế nên truyền thuyết ko chỉ có những chi tiết tưởng tượng kì ảo mà còn có cái lõi lịch sử khiến cho những câu chuyện truyền 

File đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_lop_6_tu_tiet_1_den_tiet_5.doc