Giáo án ôn luyện HSG môn Ngữ văn 9 - Tiết 1 đến Tiết 51

Tiết 1-2-3-4: Ôn luyện về văn thuyết minh 

 

I.Nội dung kiến thức cần ôn tập 

 * Kiểu bài thuyết minh.

          - thuyết minh về một ph­ương pháp.

          - thuyết minh về một danh lam thắng cảnh.

          - thuyết minh về tỏc giả tỏc phẩm

          - Thuyết minh về một thể loại văn học.

          - Thuyết minh về đồ vật, vật nuôi, loài cây, loài hoa…

          2, Kiểu văn bản nghị luận

          - nghị luận chứng minh (Kết hợp với miêu tả, biểu cảm)

 * yêu cầu:

- Đối với văn bản thuyết minh: yêu cầu học sinh nắm đ­ược bố cục của từng kiểu bài; biết vận dụng tri thức từ thực tế, từ sách vở và phư­ơng pháp thuyết minh để giới thiệu, trình bày về đối t­ượng.

- Đối với văn nghị luận: 

+ Học sinh biết cách xác định vấn đề chứng minh . Luận điểm, luận cứ và trình bày luận điểm, luận cứ trong bài văn nghị luận.

+ Rèn luyện kỹ năng tìm ý, lập dàn ý tr­ước khi viết bài .

+Biết kết hợp đ­a các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm vào bài văn nghị luận cho sinh động , hấp dẫn

- Đối với văn bản thuyết minh kết hợp với nghị luận: Học sinh xác định được đề bài  yêu cầu thuyết minh vấn đề gì, nghị luận vấn đền gì.

III/ Ph­ơng pháp:

  • giáoo viên giúp học sinh hệ thống , khái quát dàn ý chung của từng kiểu bài .
  • Rèn kỹ năng xác định đề, tìm ý, trình bày luận điểm, luận cứ.
  • Rèn luyện kỹ năng lập dàn ý, viết đoạn văn, liên kết văn bản, chữa lỗi sai.
  • Luyện một số đề cơ bản

Kiểu bài thuyết minh về danh lam thắng cảnh.

doc 58 trang Khải Lâm 29/12/2023 360
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án ôn luyện HSG môn Ngữ văn 9 - Tiết 1 đến Tiết 51", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án ôn luyện HSG môn Ngữ văn 9 - Tiết 1 đến Tiết 51

Giáo án ôn luyện HSG môn Ngữ văn 9 - Tiết 1 đến Tiết 51
ới nghị luận: Học sinh xác định được đề bài yêu cầu thuyết minh vấn đề gì, nghị luận vấn đền gì.
III/ Phơng pháp:
giáoo viên giúp học sinh hệ thống , khái quát dàn ý chung của từng kiểu bài .
Rèn kỹ năng xác định đề, tìm ý, trình bày luận điểm, luận cứ.
Rèn luyện kỹ năng lập dàn ý, viết đoạn văn, liên kết văn bản, chữa lỗi sai.
Luyện một số đề cơ bản
Kiểu bài thuyết minh về danh lam thắng cảnh.
I/ Bố cục chung.
1, Mở bài. 
	Giới thiệu tên danh lam thắng cảnh, ý nghĩa khái quát.
2, Thân bài.
	Lần lượt giới thiệu, trình bày về đối tượng.
Địa điểm vị trí.
Quá trình hình thành.
Quy mô cấu trúc, một số bộ phận tiêu biểu
Giá trị ( văn hóa, lịch sử, kinh tế..)
Một số vấn đề liên quan ( tôn giáo, bảo vệ..)
3, Kết bài:
	Nêu ý nghĩa của danh lam thắng cảnh, cảm súc, suy nghĩcủa ngời viết.
II/ Một số đề tham khảo.
	Đề 1: Giới thiệu danh lam thắng cảnh ( hoặc một di tích lịch sử) nổi tiếng của địa phương em.
Chùa Keo
 Chùa Keo tên chữ là: Thần Quang Tự thuộc địa phận xã Duy Nhất, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình.
 Chùa Keo là di tích lịch sử – văn hoá bao gồm hai cụm kiến trúc: Chùa là nơi thờ phật và Đền thánh thờ đức Dơng Không Lộ-vị đại sư thời Lý có công dựng chùa.
 Theo sử sách: Thiền sư họ Dương, huý là Minh Nghiêm, hiệu là Không Lộ, người làng Giao Thuỷ phủ Hà Thanh, nối đời làm nghề đánh cá. Mẹ người họ Nguyễn, người ở ấp Hán lý, huyện Vĩnh lại, phủ Ninh Giang, tỉnh Hải Dương. Thiền sư sinh ngày 14/ 9 năm Bính Thìn(1016), xuất thân làm nghề chài lưới song đức Không Lộ là người có chí hướng mộ đạo thiền. Năm 29 tuổi đi tu, đến năm 44 tuổi (1059) sư tu tại chùa Hà Trạch cùng các sư Đạo Hạnh, Giác Hải kết bạn chuyên tâm nghiên cứu đạo thiền.
 Năm 1060 ba ông đã sang Tây Trúc để tu luyện về đạo phật. Năm 1061 thời vua Lý Thánh Tông, s về nớc, dựng chùa Nghiêm Quang – tiền thân của chùa Thần Quang ngày nay.
 Từ đó ông đã chu du khắp vùng rộng lớn của châu thổ Bắc Bộ, dựng chùa truyền bá đạo phật và được suy tôn là vị tổ thứ 9 của p...kiến trúc chùa Keo còn 17 công trình với 128 gian phân bố trên2022m2. đó là các công trình kiến trúc như: tam quan, chùa phật, điện thánh, gác chuông, hành lang và khu tăng xá, vườn tháp
 Từ trên mặt đê xuống qua bậc tam cấp gặp một sân nhỏ lát đá tảng, công trình đầu tiên là tam quan ngoại. Rẽ phải, hoặc trái theo con đường men theo hồ nước hai bên tả, hữu gặp hai cổng tò vò, giữa là tam quan nội. Điều đáng quan tâm nhất ở quan tam nội là bộ cánh cửa gian trung quan- một kiệt tác chạm khắc gỗ thế kỷ XVII. Từ tam quan nội, qua một sân cỏ rộng ta đến khu chùa phật gồm Chùa ông Hộ, toà thiêu hơng (ống muống) và điện phật. Khu chùa phật là nơi tập trung nhiều nhất các pho tợng Phật có giá trị nghệ thuật cao vào thế kỷ XVII, XVIII đó là tượng Tuyết sơn, La Hán, quan thế âm Bồ TátKhu đền thánh được nối tiếp với khu thờ Phật gồm toà giá roi, toà thiêu hương, toà phục quốc và thượng điện. Những công trình này nối tiếp với nhau tạo thành một kết cấu kiểu chữ công. Sau cùng là gác chuông 3 tầng nguy nga bề thế. 
 	 Hai dãy hành lang đông, tây nối từ chùa ông Hộ đến gác chuông thẳng tắp, dài hun hút hàng chục gian bao bọc cả khu chùa làm thành “bốn mặt tờng vây kín đáo” cho một kiến trúc “tiền Phật, hậu Thần”.
 	 Hàng năm tại chùa Keo diễn ra hai kỳ hội: Hội xuân và hội thu. Hội xuân diễn ra vào ngày 4 tháng giêng âm lịch với các trò thi bắt vịt, thi ném pháo, thi nấu cơmHội thu: diễn ra vào các ngày 13,14,15 tháng 9 âm lịch, mang đậm tính chất hội lịch sử, gắn liền với cuộc đời của s Không Lộ. Ngoaì việc tế, lễ, rớc kiệu,hội còn thi bơi trải trên sông và các nghi thức bơi trải cạn chầu thánh,múa ếch vồ
 Chúng tôi xin trân trọng giới thiệu với quý khách về lịch sử và kiến trúc Chùa Keo-một di tich lịch sử-văn hoá đăc biệt tiêu biểu của đất nước./.
Đề 2: Viết bài giới thiệu về ngôi trường em đang học.
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Tiết 5-6-7-8: Ôn luyện về văn thuyết minh ( tiếp)
Kiểu b...ên.
	Đề 3:Viết bài giới thiệu về tác giả, hoàn cảnh sáng tác và nội dung văn bản Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn 
	Đề 4:
 Dựa vào bài " Khi con tu hú" của Tố Hữu, hãy viết bài giới thiệu về tác giả, hoàn cảnh sáng tác tác phẩm và làm nổi bật vẻ đẹp tâm hồn của người chiến sĩ cộng sản trong hoàn cảnh lao tù.
Kiểu bài nghị luận chứng minh
I/ Các bước làm kiểu bài văn nghị luận chứng minh.
1, Tìm hiểu đề:
	- xác định thể loại.
	- nội dung cần chứng minh.
	- phạm vi tư liệu.
2, Tìm ý: 
	- xác định luận điểm lớn, luận điểm nhỏ.
	- tìm luận cứ.
3, Lập dàn ý:
	a/ mở bài:
giới thiệu tác giả, tác phẩm( hoàn cảnh sánh tác, xuất xứ vị trí)
trích dẫn vấn đề cần chứng minh.
b/ thân bài:
lần lượt chứng minh từng luận điểm.
c/ kết bài: 
Khái quát khảng định lại nội dung vừa chứng minh .
liên hệ bản thân ( cảm xúc, suy nghĩ, nhiệm vụ của mình .)
4,Viết bài.
5, Đọc và sửa bài.
II/ Dàn ý tham khảo:
Đề bài: 
Qua các văn bản: Chiếu dời đô ( Lý Công Uẩn); Hịch tớng sĩ (Trần Quốc Tuấn); Nớc Đại Việt ta Nguyễn Trãi) em hãy chứng minh rằng: Nội dung chủ yếu của văn học viết từ thế kỷ XI đến thế kỷ XV là tinh thần yêu nước, tinh thần quật khởi chống xâm lăng
Dàn ý
	1/ Mở bài: 
	Giới thiệu khái quát lịch sử Việt Nam từ thế kỷ XI thế kỷ XV Văn học phản ánh hiện thực lên có khá nhiều tác phẩm phản ánh tinh thần yêu nước, tinh thần chống xâm lăng.. 
	2.Thân bài:
Luận điểm:Trong các tác phẩm văn học trung đại từ thế kỷ XI đến thế kỷ XV tinh thần yêu nước, tinh thần quật khởi chống xâm lăng được thể hiện sinh động phong phú.
Luận cứ 1:
 Chiếu dời đô: Nội dung yêu nớc đợc thể hiện qua mục đích dời đô Việc dời đô còn thể hiện tinh thần tự lập, tự cường, sẵn sàng chống lại bất kỳ quân xâm lược nào của một triều đại đang lớn mạnh.
Luận cứ 2:
Nam quốc sơn hà: ý thức về độc lập chủ quyền của dân tộc thể hiện rõ. Tác giả khảng định Đại Việt là quốc gia độc lập, có chủ quyền, ông còn cảnh cáo quân giặc thể hiện sức mạnh , ý thức quyết tâm bảo vệ độc lập 

File đính kèm:

  • docgiao_an_on_luyen_hsg_mon_ngu_van_9_tiet_1_den_tiet_51.doc