Kế hoạch bài dạy Giáo dục công dân Lớp 10 - Bài 10: Quan niệm về đạo đức - Trường THPT Hoàng Văn Thụ
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Giáo dục công dân Lớp 10 - Bài 10: Quan niệm về đạo đức - Trường THPT Hoàng Văn Thụ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy Giáo dục công dân Lớp 10 - Bài 10: Quan niệm về đạo đức - Trường THPT Hoàng Văn Thụ

Ngày soạn: Tiết theo KHDH: 20 BÀI 10: QUAN NIỆM VỀ ĐẠO ĐỨC (1 tiết) I. MỤC TIÊU BÀI HỌC Học xong bài này, học sinh cần: 1. Về kiến thức - Hiểu rõ đạo đức là gì? Nắm được quan niệm về đạo đức luôn biến đổi cùng với lịch sử. - Hiểu rõ mối quan hệ giữa đạo đức, pháp luật và phong tục tập quán. - Nhận biết được vai trò của đạo đức trong đời sống xã hội. 2. Về kỹ năng - Vận dụng được những kiến thức đã học để lý giải một số vấn đề đạo đức trong lịch sử. - Có khả năng đánh giá nhất định về các vấn đề đạo đức xã hội ngày nay, đặc biệt là các vấn đề đạo đức hàng ngày của học sinh. 3. Về thái độ - Có thái độ đúng và khách quan với các hiện tượng đạo đức xã hội nói chung, các hiện tượng đạo đức trong xã hội Việt Nam hiện nay nói riêng. - Có ý thức điều chỉnh các hành vi phù hợp với các chuẩn mực đạo đức mới. II. NHỮNG NĂNG LỰC CÓ THỂ PHÁT TRIỂN Ở HỌC SINH Năng lực tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực làm việc nhóm, năng lực phê phán, đánh giá, năng lực quan sát. III. PHƯƠNG PHÁP - KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG - Phương pháp thuyết trình, đàm thoại, nêu vấn đề. - Phương pháp thảo luận nhóm/ lớp. - Phương pháp đọc hợp tác. - Phương pháp xử lí tình huống. IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC - Sách học sinh, sách giáo khoa môn GDCD lớp 10; - Tài liệu dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng môn GDCD 10; - Bài tập trắc nghiệm GDCD 10; - Các câu chuyện và hình ảnh của liên quan đến nội dung bài học; V. TỔ CHỨC DẠY HỌC 1. Khởi động * Mục tiêu: - Giúp HS hiểu được đạo đức là gì, phân biệt giữa đạo đức với pháp luật và phong tục tập quán. Vai trò của đạo đức đối với sự phát triển của cá nhân, gia đình và xã hội. - Rèn luyện năng lực nhận biết, năng lực so sánh cho HS. *Cách tiến hành: - GV: cho HS xem các hình ảnh trong cuộc sống thường ngày: HS đánh nhau, HS Câu hỏi: Em có nhận xét gì về việc làm của các nhận vật trên? - HS suy nghĩ trả lời - GV: giảng giải Trong các mối quan hệ xã hội, con người luôn phải ứng xử, giao tiếp và thường xuyên điều chỉnh thái độ, hành vi của mình sao cho phù hợp với yêu cầu, lợi ích chung của xã hội. Trong trường hợp ấy, con người được xem là có đạo đức. Ngược lại cá nhân chỉ biết đến lợi ích của mình bất chấp lợi ích của người khác, của xã hội thì người đó bị coi là thiếu đạo đức. Để hiểu rõ hơn vấn đề đạo đức, hôm nay chúng ta cùng nghiên cứu bài 10: Quan niệm về đạo đức. * Sản phẩm: tạo sự hứng thú học tập của HS. 2. Hoạt động hình thành kiến thức Hoạt động cơ bản của giáo viên và HS Nội dung bài học Hoạt động 1: Xử lý tình huống tìm hiểu khái niệm đạo đức là gì? 1. Đạo đức là gì? * Mục tiêu: a) Khái niệm đạo đức - HS hiểu được thế nào là đạo đức, tỏ thái độ đối - Quan hệ xã hội phong phú đa với hành vi vi phạm đạo đức. dạng: - Rèn luyện năng lực tư duy phê phán cho HS. + Quan hệ giữa cá nhân với cá * Cách tiến hành: nhân. -GV: đưa ra tình huống + Quan hệ cá nhân với xã hội. 1. Trên đường đi học về, tình cờ em đi cùng chiều với một phụ nữ vừa bế con, vừa xách một - Khái niệm: Đạo đức là hệ thống túi nặng, em sẽ làm gì? Tại sao? các quy tắc chuẩn mực xã hội mà 2. Nếu em nhặt được một cái ví (có tiền và nhờ đó con người tự giác điều một số giấy tờ) thì em sẽ làm gì? chỉnh hành vi của mình cho phù - HS suy nghĩ trả lời. hợp với lợi ích của cộng đồng, của - GV định hướng HS: xã hội. Giúp người hay nhặt của rơi trả lại, đó là các hành vi đạo đức vì phù hợp với các quy tắc, chuẩn mực xã hội. - GV: đặt câu hỏi: Vậy, đạo đức là gì? - 2-3 HS trả lời - GV: Nhận xét, chốt lại. Hoạt động cơ bản của giáo viên và HS Nội dung bài học * Sản phẩm: Kết quả xử lý tình huống của HS. Hoạt động 3: Tích hợp nội dung giáo dục phòng chống tham nhũng *Mục tiêu: - HS hiểu được các nội dung về phòng, chống, tham những, vận dụng được kiến thức vào giải quyết tình huống trong cuộc sống hàng ngày. - Rèn luyện năng lực tư duy, năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực quan sát. Năng lực giao tiếp, trình bày vấn đề và hợp tác, làm việc theo nhóm. *Cách tiến hành: * Tích hợp nội dung giáo dục - GV: đưa ra câu hỏi phòng chống tham nhũng Hành vi lợi dụng chức vụ quyền hạn của Tham nhũng là hành vi của mình để nhũng nhiễu chiếm đoạt tài sản của Nhà người có chức vụ, quyền hạn đã lợi nước được gọi là gì ? dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ - 2-3 HS trả lời lợi. - GV: đặt câu hỏi Tham ô, tham nhũng là gì? Nêu biểu hiện của nó? - HS: Phát biểu, đề xuất cách giải quyết. - GV: Đánh giá kết quả làm việc của học sinh. - GV: mở rộng kiến thức xã hội, cug cấp cho HS một số tư liệu về các vụ việc tham nhũng đã được được đưa tin trên phương tiện chính thống. * Sản phẩm: HS nhận biết được hành vi có biểu hiện của tham nhũng Hoạt động 3: Thảo luận tìm hiểu phân biệt b) Phân biệt đạo đức với pháp đạo đức với pháp luật trong sự điều chỉnh luật trong sự điều chỉnh hành vi hành vi của con người của con người (Chỉ dạy nội dung: phân biệt đạo đức với pháp * Đạo đức: luật) - Thực hiện các chuẩn mực đạo * Mục tiêu: đức mà xã hội đề ra. - Giúp HS phân biệt được giữa đạo đức với Ví dụ: Lễ phép chào hỏi người pháp luật trong sự điều chỉnh hành vi của con lớn. Hoạt động cơ bản của giáo viên và HS Nội dung bài học người. - Mang tính tự nguyện, tự giác - Rèn luyện năng lực so sánh, năng lực phê thực hiện. phán. Ví dụ: Con cái có hiếu với cha * Cách tiến hành: mẹ; anh em hòa thuận. -GV: đưa ra hai tình huống: - Nếu con người không thực + Tình huống 1: Anh A đi xe máy trên hiện sẽ bị dư luận xã hội lên án đường hoàn toàn đúng luật giao thông. Anh B đi hoặc lương tâm cắn rứt. phía sau vô tình va phải. Anh A quay lại nhìn Ví dụ: Con cái ngược đãi cha mẹ. thấy anh B bị ngã xuống đương và sây sát vài - Có trường hợp, hành vi của cá chỗ. Anh A biết rằng mình không vi phạm luật nhân không vi phạm pháp luật giao thông nên lẳng lặng cho xe đi tiếp, không nhưng có thể vẫn bị phê phán về giúp anh B đứng dạy và sơ cứu các vết thương. đạo đức. Em nhận xét gì về cách ứng xử của anh A? ( SGK Ví dụ: Thấy phụ nữ vừa bồng – trang 64) con, vừa xách nặng mà không giúp. + Tình huống 2: Sau khi lừa được 1 tỉ - Đạo đức thường không thiên đồng của bạn mình, anh B mang số tiền đó đi về quy định hành vi một cách cụ giúp đỡ những người nghèo khổ, những người thể. lang thang cơ nhỡ và trẻ em khuyết tật. Có ý kiến cho rằng, việc làm của anh B là vi phạm * Pháp luật: pháp luật nhưng không vi phạm đạo đức. -Thực hiện các quy tắc xử sự do - GV chia nhóm và yêu cầu: Nhà nước quy định. Nhóm 1, 3 thảo luận tình huống 1. Ví dụ: Đèn đỏ dừng lại, đội mũ bảo hiểm khi đi xe máy, xe đạp Nhóm 2, 4 thảo luận tình huống 2. điện. - HS thảo luận, cử đại diện trình bày, các nhóm -Bắt buộc (cưỡng chế) thực hiện. bổ sung. Ví dụ: Vay vốn thì phải trả. - GV nhận xét, kết luận: -Không thực hiện sẽ bị xử lý bằng Tình huống 1. Hành vi của A tuy không vi sức mạnh của Nhà nước. phạm pháp luật nhưng vẫn bị phê phán về mặt đạo đức. -Chú trọng quy định hành vi ngày càng cụ thể. Tình huống 2. Không đồng ý với ý kiến trên, vì lừa đảo để chiếm đoạt tài sản của người khác với bất kì lí do nào đều là vi phạm phám luật và đồng thời cũng là vi phạm đạo đức. - GV: giảng giải * Sản phẩm: Kết quả thảo luận của HS. Hoạt động 4: Thảo luận nhóm tìm hiểu vai trò của đạo đức đối với sự phát triển của cá nhân, gia đình và xã hội. 2. Vai trò của đạo đức trong sự * Mục tiêu: phát triển của cá nhân, gia đình - HS hiểu được vai trò của đạo đức đối với sự và xã hội. hình thành nhân cách, là nền tảng của một gia Hoạt động cơ bản của giáo viên và HS Nội dung bài học đình hạnh phúc, xã hội luôn đượcc củng cố và a) Đối với cá nhân phát triển bền vững. - Đạo đức góp phần hoàn thiện - Rèn luyện cho HS năng lực tự học, năng lực nhân cách con người. giao tiếp ứng xử, năng lực hợp tác, năng lực - Giúp cá nhân có ý thức và xử lý tình huống. năng lực sống thiện, sống có ích. * Cách tiến hành: - Giáo dục lòng nhân ái, vị tha. - GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm, thảo luận trả lời các câu hỏi sau: b) Đối với gia đình + Nhóm 1: Chỉ ra vai trò của đạo đức đối với sự hoàn thiện, phát triển của mỗi cá nhân? Ở mỗi cá - Đạo đức là nền tảng, là nhân nhân tài năng và đạo đức cái nào hơn? Vì sao? tố xây dựng gia đình hạnh phúc. + Nhóm 2: Chỉ ra vai trò của đạo đức đối với sự - Tạo nên sự ổn định và phát phát triển, hạnh phúc của mỗi gia đình? Theo em triển vững chắc của gia đình. hạnh phúc gia đình có được là nhờ có tiền bạc, danh vọng hay đạo đức? Vì sao? c) Đối với xã hội + Nhóm 3: Chỉ ra vai trò của đạo đức đối với sự - Nếu ví xã hội là một cơ thể phát triển của xã hội? Tình trạng trẻ vị thành sống thì đạo đức được coi là sức niên lao vào tệ nạn xã hội là do đạo đức xuống khỏe của cơ thể sống ấy. cấp? Xã hội cần phải làm gì? - Xã hội sẽ phát triển bền vững - HS làm việc theo nhóm. nếu xã hội đó thực hiện đúng các Đại diện nhóm trình bày, các nhóm bổ sung. quy tắc, chuẩn mực xã hội. - GV bổ sung và kết luận: - Xã hội sẽ mất ổn định nếu đạo +Đạo đức giúp mỗi cá nhân từng bước hoàn đức xã hội bị xuống cấp. thiện về nhân cách, có ý thức và năng lực sống thiện, sống đẹp, sống có ích cho bản thân, gia đình và xã hội. +Đạo đức là nền tảng của hạnh phúc gia đình, tạo ra sự ổn định và phát triển vững chắc của mỗi gia đình. +Đạo đức là nền tảng cho sự ổn định, phát triển của xã hội, góp phần vào sự phát triển bền vững của xã hội. * Sản phẩm: Kết quả thảo luận nhóm của HS. 3. Hoạt động luyện tập * Mục tiêu: - Luyện tập để HS củng cố những kiến thức đã học về đạo đức, phân biệt giữa đạo đức với pháp luật và đạo đức; vai trò của đạo đức đối với cá nhân, gia đình và xã hội. - Rèn luyện năng lực tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực phê phán năng lực giải quyết vấn để cho HS. *Cách tiến hành: - GV tổ chức cho HS làm bài tập 2, 3 – SGK - HS làm bài tập - GV chuẩn hóa kiến thức: +- HS: làm một số câu hỏi trắc nghiệm: Câu 1. Trong lớp có hai bạn đánh nhau do mâu thuẫn cá nhân. Là người chứng kiến, em sẽ hành động như thế nào cho phù hợp với chuẩn mực đạo đức? A. Vào can hai bạn để tránh cho hai bạn bị thương. B. Yêu cầu lớp trưởng vào can thiệp. C. Chạy đi mời giáo viên chủ nhiệm đến can thiệp. D. Làm ngơ vì đó là chuyện bình thường của học sinh. Câu 2. Trên đường đi học em thấy một người bị tai nạn giao thông cần đưa đi cấp cứu. Là người chứng kiến, em sẽ hành động như thế nào cho phù hợp với chuẩn mực đạo đức? A. Dừng lại giúp đỡ dù muộn học. B. Hô hoán nhờ người giúp đỡ để kịp đi học. C. Cứ đi học vì mình không liên quan. D. Đứng chụp ảnh đăng lên Facebook. Câu 3. Người biết tự điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích chung của xã hội, của người khác là người A. biết điều. B. có đạo đức. C. biết tự giác. D. có lòng tự trọng. Câu 4. Sự điều chỉnh hành vi của pháp luật là sự điều chỉnh mang tính A. tự giác, có tính chủ động. B. bắt buộc, có tính cưỡng chế. C. bắt buộc và tự nguyện. D. chủ động , có tính tự nguyện. Câu 5. Trên đường đi học, bạn A thấy một em bé bị ngã sây sước chân, tay; bạn đã dừng lại đỡ em dậy và đưa em vào trạm xá gần đó để vệ sinh và chăm sóc vết thương. Hành động đó của bạn A là phù hợp với A. đạo đức. B. pháp luật. C. phong tục.D. hương ước. (Đáp án: 1A, 2A, 3B, 4B, 5A) 4. Hoạt động vận dụng * Mục tiêu: - Tạo cơ hội cho HS vận dụng kiến thức và kỹ năng có được vào các tình huống/bối cảnh mới - nhất là vận dụng vào thực tế cuộc sống. - Rèn luyện năng lực tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực quản lý và phát triển bản thân. * Cách tiến hành: 1.GV nêu yêu cầu: a. Tự liên hệ: - Nêu những ứng xử và việc làm tốt, chưa tốt của em? Vì sao? - Cách khắc phục những hành vi, việc làm chưa tốt. b. Nhận diện xung quanh: Hãy nêu nhận xét của em về việc thực hiện đạo đức, thực hiện pháp luật của các bạn trong lớp và một số người khác mà em biết. c. GV định hướng HS: - HS tôn trọng và thực hiện đúng các quy tắc chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp luật đề ra. - GV nêu một điển hình của HS trong nhà trường: Nhặt được của rơi trả lại người bị mất 2. HS chủ động thực hiện các yêu cầu trên. * Mục tiêu: Học sinh vận dụng kiến thức vào các vấn đề trong cuộc sống, thể hiện năng lực tư duy sáng tạo của bản thân. * Cách tiến hành: - GV cung cấp địa chỉ, hướng dẫn HS tìm hiểu những tấm gương đạo đức trong đời sống, trên mạng, trên báo . - GV cho HS sưu tầm những câu ca dao, tục ngữ nói về đạo đức. Ngày tháng năm 2021 TỔ CHUYÊN MÔN KÝ DUYỆT Nguyễn Thị Hảo
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_giao_duc_cong_dan_lop_10_bai_10_quan_niem_v.docx