Kế hoạch bài dạy Giáo dục công dân Lớp 12 - Chương trình cả năm - Năm học 2023-2024 - Trường THPT Đoàn Kết

doc 142 trang Mạnh Nam 06/06/2025 160
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế hoạch bài dạy Giáo dục công dân Lớp 12 - Chương trình cả năm - Năm học 2023-2024 - Trường THPT Đoàn Kết", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy Giáo dục công dân Lớp 12 - Chương trình cả năm - Năm học 2023-2024 - Trường THPT Đoàn Kết

Kế hoạch bài dạy Giáo dục công dân Lớp 12 - Chương trình cả năm - Năm học 2023-2024 - Trường THPT Đoàn Kết
 Giáo án GDCD lớp 12 Trường THPT Đoàn Kết
 Ngày soạn: 25/08/2023 Tuần: 01
 Ngày dạy: 04/09/2023 Tiết: 01
 Bài 1: PHÁP LUẬT VÀ ĐỜI SỐNG
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
 1. Về kiến thức: 
 - Nêu được KN, bản chất của pl; mối quan hệ giữa pl với đạo đức.
 - Hiểu được vai trò của pl đối với Nhà nước, xh và công dân.
 2. Về kĩ năng: 
 - Biết đánh giá hành vi xử sự của bản thân và của những người xung quanh theo các chuẩn 
mực của pháp luật.
* Kĩ năng sống: Kĩ năng hợp tác để tìm hiểu mối quan hệ giữa PL với đạo đức; kĩ năng 
phân tích vai trò của PL; kĩ năng tư duy phê phán đánh giá hành vi xử sự của bản thân và 
người khác.
 3. Về thái độ: 
 - Nâng cao ý thức tôn trọng pl; tự giác sống, học tập và luôn xử sự theo quy định của pl.
 4. Các năng lực hình thành và phát triển ở học sinh.
 - Năng lực tự học, năng lực tư duy phê phán, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng 
lực giao tiếp và hợp tác, năng lực ứng dụng công nghệ thông tin, năng lực quản lí và phát 
triển bản thân.
B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
1.Chuẩn bị của giáo viên:
- Đồ dùng dạy học
 + SGK, SGV GDCD 12; Bài tập tình huống 12, bài tập trắc nghiệm GDCD 12; Tài 
liệu dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng môn GDCD 12.
 + Tình huống pháp luật liên quan đến nội bài học. 
 + Hiến pháp 2013.
 +Tích hợp luật: ATGT, Luật hôn nhân và gia đình.
 + Máy chiếu đa năng; hình ảnh của một số hành vi thực hiện đúng và vi phạm PL.
 + Sơ đồ, giấy A4, giấy khổ rộng, bút dạ, băng dính, kéo, phiếu học tập .
- Phương pháp, kỹ thuật dạy học:
+ Phương pháp dạy học :
 + Dạy học nêu vấn đề, phát hiện và giải quyết vấn đề.
 + Đàm thoại phát hiện vấn đề.
 + Phương pháp thảo luận nhóm 
 + Phương pháp thuyết trình
+ Các kỹ thuật dạy học được sử dụng trong bài học gồm:
 +Kỹ thuật chia nhóm, 
 +Kỹ thuật đặt câu hỏi, 
 +Kỹ thuât đọc hợp tác.
- Chuẩn bị ngữ liệu: 
 + Điều chỉnh ngữ liệu: 
 + Dự kiến các từ ngữ cần giải thích, lý giải:
 2. Chuẩn bị của học sinh:
 + Sách giáo khoa, sách bài tập.
C. THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
 1
 GV: Trần Thị Huệ Giáo án GDCD lớp 12 Trường THPT Đoàn Kết
 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)
 Hoạt động của Thầy và trò Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, 
 năng lực cần phát triển
 * Mục tiêu: - Kích thích học sinh hứng thú tìm 
 - Kích thích học sinh hứng thú tìm hiểu xem mình hiểu xem mình đã biết gì về pháp 
 đã biết gì về pháp luật. luật.
 - Rèn luyện năng lực tư duy phê phán cho học sinh. - Rèn luyện năng lực tư duy phê 
 * Cách tiến hành: phán cho học sinh.
 - GV định hướng HS: Các em xem một số hình ảnh 
 công dân chấp hành pháp luật giao thông đường bộ.
 - HS xem một số tranh ảnh.
 - GV nêu câu hỏi: Em có nhận xét gì về hành vi của 
 những người tham gia giao thông trong bức tranh đó 
 ?
 - GV gọi 2 đến 3 HS trả lời.
 - GV nêu câu hỏi:
 1. Từ những việc làm mà các em quan sát và tuân thủ 
 hằng ngày, em hãy cho biết thế nào là pháp luật?
 2. Trong cuộc sống, pháp luật có cần thiết cho mỗi 
 công dân và cho em không?
 - GV gọi 2 đến 3 HS trả lời.
 - Lớp nhận xét, bổ sung.
 * GV chốt lại: - Bức tranh đó là công dân chấp hành 
 pháp luật giao thông đường bộ về người tham gia 
 giao thông đi bên phải, không đèo 3, không lạng lách 
 đánh võng...
 - Trong lịch sử phát triển của các xã 
 hội, việc từng bước xây dựng và hoàn thiện hệ thống 
 pháp luật là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu có ý 
 nghĩa sống còn đối với các thế hệ Nhà nước, đối với 
 xã hội nói chung và mỗi công dân nói riêng. GV dẫn 
 dắt: Tại sao pháp luật lại có vai trò quan trọng như 
 vậy? Pháp luật có mối quan hệ như thế nào đối với 
 đạo đức của con người? Đặc trưng và bản chất của 
 pháp luật thể hiện như thế nào?... Để trả lời cho 
 những câu hỏi này, các em đi vào tìm hiểu nội dung 
 bài học hôm nay.
 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (30 phút)
 2
 GV: Trần Thị Huệ Giáo án GDCD lớp 12 Trường THPT Đoàn Kết
 Hoạt động của GV và HS Nội dung 
 Thao tác 1: Thảo luận lớp tìm hiểu KN Pháp luật. 1. Khái niệm pháp luật
 * Mục tiêu: a) Pháp luật là gì?
 - HS nêu được thế nào là pháp luật; tỏ thái độ không 
 đồng tình với người không chấp hành pháp luật.
 - Rèn luyện năng lực tư duy phê phán cho HS.
 * Cách tiến hành: 
 - GV cho HS biết một số quy định trong Hiến pháp 
 2013 và Luật Hôn nhân và Gia đình của nước Cộng hòa 
 XHCN Việt Nam:
 Điều 57 Hiến pháp quy định: Công dân có quyền tự do 
 kinh doanh theo quy định của pháp luật.
 Điều 80 Hiến pháp quy định: Công dân có nghĩa vụ 
 đóng thuế và lao động công ích theo quy định của pháp 
 luật.
 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định việc kết hôn bị 
 cấm trong những trường hợp sau:
 1. Người đang có vợ hoặc có chồng;
 2. Người mất năng lực hành vi dân sự;
 3. Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ;...
 4. Giữa cha mẹ nuôi với con nuôi;...
 5. Giữa những người cùng giới tính.
 - HS nghiên cứu các điều luật trên và trả lời các câu hỏi 
 sau:
 1. Những quy tắc do pháp luật đặt ra chỉ áp dụng cho 
 một vài cá nhân hay tất cả mọi người trong xã hội?
 2. Có ý kiến cho rằng pháp luật chỉ là những điều cấm 
 đoán. Theo em quan niệm đó đúng hay sai? Vì sao?
 - HS thảo luận về 2 câu hỏi trên.
 - GV ghi tóm tắt ý kiến của HS lên bảng.
 - GV nêu câu hỏi tiếp: 
 1. Chủ thể nào có quyền xây dựng, ban hành pháp luật? 
 Pháp luật được xây dựng và ban hành nhằm mục đích 
 gì?
 2. Chủ thể nào có trách nhiệm đảm bảo để pháp luật 
 được thi hành và tuân thủ trong thực tế? Vậy theo em 
 pháp luật là gì?
 - HS thảo luận về 2 câu hỏi trên.
 - GV chính xác hóa ý kiến của HS.
 * Kết luận: 
 GV định hướng HS:
 - Pháp luật là hệ thống những quy tắc xử sự chung.
 - Pháp luật không phải chỉ là những điều cấm đoán, mà * PL là hệ thống các qui tắc xử sự 
 pháp luật bao gồm các quy định về: Những việc được chung do nhà nước ban hành và đảm 
 làm, những việc phải làm và những việc không được bảo thực hiện bằng quyền lực nhà 
 làm. nước.
 3
 GV: Trần Thị Huệ Giáo án GDCD lớp 12 Trường THPT Đoàn Kết
 - Pháp luật do Nhà nước xây dựng, ban hành. Mục đích 
 của Nhà nước xây dựng và ban hành pháp luật chính là 
 để quản lí đất nước, bảo đảm cho xh ổn định và phát 
 triển, bảo đảm các quyền tự do dân chủ và lợi ích hợp 
 pháp của công dân.
 - Nhà nước có trách nhiệm bảo đảm để pháp luật được 
 thi hành và tuân thủ trong thực tế.
 - Pháp luật. 
 Thao tác 2: Đọc hợp tác SGK và xử lí thông tin tìm b) Các đặc trưng của pháp luật
 hiểu các đặc trưng cơ bản của pháp luật.
 * Mục tiêu:
 - HS trình bày được các đặc trưng của pháp luật.
 - Rèn luyện năng lực tự học, năng lực giao tiếp và hợp 
 tác, năng lực giải quyết vấn đề cho HS.
 * Cách tiến hành: 
 - GV yêu cầu HS tự đọc các đặc trưng của pháp luật, 
 ghi tóm tắt nội dung cơ bản. Sau đó, HS chia sẽ nội 
 dung đã đọc theo cặp.
 - HS tự đọc nội dung trong SGK, tìm nội dung chính, 
 tóm tắt phần vừa đọc. Sau đó, HS chia sẻ nội dung đã 
 đọc theo cặp về phần cá nhân đã tóm tắt, tự giải đáp cho 
 nhau những thắc mắc và nêu câu hỏi đề nghị GV giải 
 thích.
 - GV nêu tiếp yêu cầu mỗi cặp HS đọc thông tin và giải 
 quyết các câu hỏi sau:
 1. Thế nào là tính quy phạm phổ biến của pl?
 Tại sao pl lại có tính quy phạm phổ biến? Tìm vd minh 
 họa.
 2. Tại sao pl lại mang tính quyền lực, bắt buộc chung? 
 Tính quyền lực, bắt buộc chung được thể hiện ntn? Cho 
 vd.
 3. Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức thể hiện ntn? 
 Cho vd.
 4. Phân biệt sự khác nhau giữa quy phạm pháp luật với 
 quy phạm đạo đức? Cho vd minh họa.
 - HS tự học theo hướng dẫn của GV.
 - Làm việc chung cả lớp: 
 Đại diện 2-3 cặp trình bày kết quả làm việc.
 Lớp nhận xét, bổ sung.
 * GV chính xác hóa các đáp án của HS và chốt lại 
 nôi dung 3 đặc trưng của pháp luật.
 Lưu ý: GV cần giảng giải thêm những gì HS hiểu chưa 
 rõ hoặc nhầm lẫn khi xác định các đặc trưng của pháp 
 luật.
 Sản phẩm: Kết quả đọc tài liệu và làm việc nhóm đôi 
 của HS.
 4
 GV: Trần Thị Huệ Giáo án GDCD lớp 12 Trường THPT Đoàn Kết
 * Tính quy phạm phổ biến - Tính quy phạm phổ biến vì: PL là 
 GV : mỗi quy tắc xử sự thường được thể hiện thành những qui tắc xử sự chung, áp dụng 
 một quy phạm pháp luật. Tính quy phạm phổ biến này với tất cả mọi người, trong mọi lĩnh 
 làm nên giá trị công bằng, bình đẳng của pháp luật, vì vực của đời sống xh. ( khác các qui 
 bất kỳ ai ở trong điều kiện, hoàn cảnh nhất định cũng phạm xh khác- đạo đức xh).
 phải xử sự theo kuoon mẫu được pháp luật quy định. VD: Luật hôn nhân và gia đình quy 
 định các điều kiện kết hôn giữa nam 
 và nữ: phải đạt độ tuổi nhất định ( 
 nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 
 18 tuổi trở lên), tự nguyện kết hôn; 
 không bị mất năng lực hành vi dân 
 sự; không vi phạm các trường hợp 
 cấm kết hôn. Các điều kiện này áp 
 dụng cho tất cả mọi người, không có 
 ngoại lệ. Những trường hợp vi phạm, 
 dù chỉ một trong các điều kiện trên, 
 đều là kết hôn trái pháp luật.
 * Tính quyền lực, bắt buộc chung - Tính quyền lực, bắt buộc chung: 
 Pháp luật do nhà nước ban hành, bảo 
 đảm thực hiện, bắt buộc mọi tổ chức, 
 cá nhân, bất kì ai cũng phải thực 
 hiện, bất kì ai vi phạm cũng đều bị 
 xử lý nghiêm theo quy định của pháp 
 luật ( Là điểm khác đạo đức). VD 
 sgk.
 - Tính xác định chặt chẽ về mặt hình 
 thức vì:
 + Hình thức thể hiện của PL là các 
 văn bản qui phạm PL 
 + Thẩm quyền ban hành văn bản 
 QPPL của các cơ quan nhà nước 
 được quy định trong Hiến pháp và 
 Luật Ban hành văn bản QPPL
 + Các văn bản QPPL nằm trong một 
 hệ thống thống nhất: Văn bản do cơ 
 quan cấp dưới ban hành không được 
 trái với văn bản của cơ quan cấp 
 trên; nội dung của tất cả các văn bản 
 đều phải phù hợp, không được trái 
 Hiến pháp vì Hiến pháp là luật cơ 
 bản của Nhà nước.
 3.Hoạt động luyện tập (5 phút)
 * Mục tiêu: 
 - Luyên tập để HS củng cố những gì đã biết về pháp luật và các đặc trưng của pháp luật; 
biết ứng xử phù hợp trong tình huống giả định.
 5
 GV: Trần Thị Huệ Giáo án GDCD lớp 12 Trường THPT Đoàn Kết
 - Rèn luyện năng lực tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề 
cho HS.
 * Cách tiến hành: 
 - GV tổ chức cho HS làm bài tập 4, trang 14 SGK.
 - GV đưa ta tình huống có câu hỏi trắc nghiệm.
 - HS làm bài tập và câu hỏi trắc nghiệm theo nhóm(4 nhóm).
 - Đại diện nhóm báo cáo kết quả làm bài, lớp nhận xét đánh giá và thống nhất đáp án.
 *GV chính xác hóa đáp án: về sự giống và khác nhau giữa pháp luật và đạo đức.
Sản phẩm: Kết quả làm việc nhóm của HS.
  4. Hoạt động vận dụng (3 phút)
 * Mục tiêu: 
 - Tạo cơ hội cho HS vận dụng kiến thức và kĩ năng có được vào các tình huống/bối cảnh 
mới - nhất là vận dụng vào thực tế cuộc sống.
 - Rèn luyện năng lực tự học, năng lực công nghệ, năng lực công dân, năng quản lí và phát 
triển bản thân, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
 * Cách tiến hành: 
 1. GV nêu yêu cầu:
 a. Tự liên hệ: 
- Trong cuộc sống hàng ngày em đã chấp hành pháp luật như thế nào ? Lấy một vài ví dụ 
mà em đã thực hiện đúng pháp luật ?
- Nêu những việc làm tốt, những gì chưa làm tốt ? Vì sao ?
- Hãy nêu cách khắc phục những hành vi chưa làm tốt.
 b. Nhận diện xung quanh:
 Hãy nêu nhận xét của em về chấp hành pháp luật tốt của các bạn trong lớp và một số 
người khác mà em biết.
 c. GV định hướng HS: 
 - HS tôn trọng và thực hiện đúng quy định của pháp luật.
 - HS làm bài tập 2, trang 14 SGK.
2. HS chủ động thực hiện các yêu cầu trên.
 5. Hoạt động mở rộng (2 phút)
 - GV cung cấp địa chỉ và hướng dẫn HS cách tìm văn bản pháp luật trên mạng Internet.
 - HS sưu tầm 1 số ví dụ về pháp luật như: Luật Hình sự, Luật Hôn nhân và Gia đình,...
 DUYỆT CỦA BGH
 6
 GV: Trần Thị Huệ Giáo án GDCD lớp 12 Trường THPT Đoàn Kết
 Ngày soạn: 25/08/2023 Tuần: 02
 Ngày dạy: 11/09/2023 Tiết: 02
 Bài 1: PHÁP LUẬT VÀ ĐỜI SỐNG 
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức:
- Hiểu được bản chất của pháp luật.
- Nêu được mối quan hệ giữa pháp luật với đạo đức.
- Hiểu được vai trò của pháp luật đối với Nhà nước, xã hội và công dân.
2. Về kĩ năng: 
- Biết đánh giá hành vi xử sự của bản thân và của những người xung quanh theo các chuẩn 
mực của pháp luật.
* Kĩ năng sống: Kĩ năng hợp tác để tìm hiểu mối quan hệ giữa PL với đạo đức; kĩ năng 
phân tích vai trò của PL; kĩ năng tư duy phê phán đánh giá hành vi xử sự của bản thân và 
người khác.
3. Về thái độ: 
- Nâng cao ý thức tôn trọng pl; tự giác sống, học tập và luôn xử sự theo quy định của pl.
4. Các năng lực hình thành và phát triển ở học sinh.
- Năng lực tự học, năng lực tư duy phê phán, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng 
lực giao tiếp và hợp tác, năng lực ứng dụng công nghệ thông tin, năng lực quản lí và phát 
triển bản thân.
B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
1.Chuẩn bị của giáo viên:
- Đồ dùng dạy học
 + SGK, SGV GDCD 12; Bài tập tình huống 12, bài tập trắc nghiệm GDCD 12; Tài 
liệu dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng môn GDCD 12.
 + Tình huống pháp luật liên quan đến nội bài học. 
 + Hiến pháp 2013.
 +Tích hợp luật: ATGT, Luật hôn nhân và gia đình.
 + Máy chiếu đa năng; hình ảnh của một số hành vi thực hiện đúng và vi phạm PL.
 + Sơ đồ, giấy A4, giấy khổ rộng, bút dạ, băng dính, kéo, phiếu học tập .
- Phương pháp, kỹ thuật dạy học:
+ Phương pháp dạy học :
 + Dạy học nêu vấn đề, phát hiện và giải quyết vấn đề.
 + Đàm thoại phát hiện vấn đề.
 + Phương pháp thảo luận nhóm 
 + Phương pháp thuyết trình
+ Các kỹ thuật dạy học được sử dụng trong bài học gồm:
 +Kỹ thuật chia nhóm, 
 +Kỹ thuật đặt câu hỏi, 
 +Kỹ thuât đọc hợp tác.
- Chuẩn bị ngữ liệu: 
 7
 GV: Trần Thị Huệ Giáo án GDCD lớp 12 Trường THPT Đoàn Kết
 + Điều chỉnh ngữ liệu: 
 + Dự kiến các từ ngữ cần giải thích, lý giải:
2.Chuẩn bị của học sinh:
 + Sách giáo khoa, sách bài tập.
C. THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)
 Hoạt động của Thầy và trò Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, 
 năng lực cần phát triển
 - GV định hướng HS: HS đọc bài đọc thêm “may nhờ -HS nắm được mối quan hệ của pháp 
 có tủ sách pháp luật” luật và vai trò của pháp luật trong đời 
 - GV nêu câu hỏi: Qua câu chuyện trên, tủ sách pháp sống xã hội.
 luật có ý nghĩa gì đối với nhân dân trong xã? - Rèn luyện năng lực tư duy, phân 
 -HSTL: tích, liên hệ thực tiễn cho học sinh.
 -GVKL: Mỗi chúng ta hiểu luật và thực hiện luật để 
 chúng ta bảo vệ quyền và lợi ích của mình.
 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (30 phút)
 Hoạt động của GV và HS Nội dung 
 Thao tác 1: Sử dụng phương pháp đàm thoại để làm rõ 2. Bản chất của pháp luật
 nội dung bản chất giai cấp và bản chất xã hội của pháp PL vừa mang bản chất giai cấp, vừa 
 luật. mang bản chất xã hội.
 * Mục tiêu:
 - HS trình bày được bản chất giai cấp và bản chất xã hội 
 của pháp luật.
 - Rèn luyện năng lực tự học, năng lực giao tiếp và hợp 
 tác, năng lực giải quyết vấn đề cho HS.
 * Cách tiến hành: 
 - GV yêu cầu HS tự đọc bản chất giai cấp và bản chất 
 xã hội của pháp luật, ghi tóm tắt nội dung cơ bản. 
 * GV có thể sử dụng các câu hỏi phát vấn để yêu cầu 
 HS tự phát hiện vấn đề dựa trên việc tham khảo SGK:
 - Em đã học về nhà nước và bản chất của nhà nước 
 (GDCD11). Hãy cho biết, Nhà nước ta mang bản chất 
 của giai cấp nào?
 - Theo em, pháp luật do ai ban hành?
 - Pháp luật do Nhà nước ta ban hành thể hiện ý chí, 
 nguyện vọng, lợi ích của giai cấp ?
 - Nhà nước ta ban hành pháp luật nhằm mục đích gì?
 HS trả lời: Pháp luật do Nhà nước ta ban hành thể hiện 
 ý chí, nhu cầu, lợi ích của giai cấp công nhân và đa số 
 nhân dân lao động vì bản chất của Nhà nước ta mang 
 bản chất của giai cấp công nhân, là Nhà nước của dân, a) Bản chất giai cấp của pháp luật
 do dân , vì dân. - PL do Nhà nước ban hành phù hợp 
 GV nhận xét và kết luận: Pháp luật mang bản chất giai với ý chí nguyện vọng của giai cấp 
 cấp sâu sắc vì pháp luật do nhà nước, đại diện cho giai cầm quyền mà nhà nước là đại diện
 cấp cầm quyền ban hành và bảo đảm thực hiện.
 8
 GV: Trần Thị Huệ Giáo án GDCD lớp 12 Trường THPT Đoàn Kết
 Phần GV giảng mở rộng:
 Nhà nước chỉ sinh ra và tồn tại trong xã hội có giai cấp 
 và bao giờ cũng thể hiện bản chất giai cấp. 
 Nhà nước, theo đúng nghĩa của nó, trước hết là một bộ 
 máy cưỡng chế đặc biệt nằm trong tay giai cấp cầm 
 quyền, là công cụ sắc bén nhất để thực hiện sự thống trị 
 giai cấp, thiết lập và duy trì trật tự xã hội có lợi cho giai 
 cấp thống trị. 
 Cũng như nhà nước, pháp luật chỉ phát sinh, tồn tại và 
 phát triển trong xã hội có giai cấp, bao giờ cũng thể hiện 
 tính giai cấp. Không có pháp luật phi giai cấp. 
 Bản chất giai cấp của pháp luật thể hiện ở chỗ, pháp 
 luật phản ánh ý chí của giai cấp thống trị. Nhờ nắm 
 trong sức mạnh của quyền lực nhà nước, thông qua nhà 
 nước giai cấp thống trị đã thể hiện và hợp pháp hoá ý 
 chí của giai cấp mình thành ý chí của nhà nước. Ý chí 
 đó được cụ thể hoá trong các văn bản pháp luật của nhà 
 nước.
 Bản chất giai cấp là biểu hiện chung của bất kỳ kiểu 
 pháp luật nào (pháp luật chủ nô, pháp luật phong kiến, 
 pháp luật tư sản, pháp luật xã hội chủ nghĩa), nhưng mỗi 
 kiểu pháp luật lại có những biểu hiện riêng của nó. 
 - Pháp luật chủ nô quy định quyền lực vô hạn của chủ 
 nô và tình trạng vô quyền của giai cấp nô lệ. 
 - Pháp luật phong kiến quy định đặc quyền, đặc lợi của 
 địa chủ phong kiến và các chế tài hà khắc đối với nhân 
 dân lao động. 
 - So với pháp luật chủ nô và pháp luật phong kiến, 
 pháp luật tư sản có bước phát triển mới, tiến bộ, quy 
 định cho nhân dân được hưởng các quyền tự do, dân 
 chủ trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Với biểu 
 hiện này, tính giai cấp của pháp luật tư sản thật không 
 dễ nhận thấy, làm cho nhiều người lầm tưởng rằng pháp 
 luật tư sản là pháp luật chung của xã hội, vì lợi ích 
 chung của nhân dân, không mang tính giai cấp. Nhưng 
 suy đến cùng, pháp luật tư sản luôn thể hiện ý chí của 
 giai cấp tư sản và trước hết phục vụ cho lợi ích của giai 
 cấp tư sản - lợi ích của thiểu số người trong xã hội. 
 - Pháp luật xã hội chủ nghĩa thể hiện ý chí của giai cấp 
 công nhân và nhân dân lao động, quy định quyền tự do, 
 bình đẳng, công bằng cho tất cả nhân dân.
 * Về bản chất xã hội của pháp luật: b) Bản chất xã hội của pháp luật
 GV hỏi: - PL mang b/c xh vì:
 - Theo em, do đâu mà nhà nước phải đề ra pháp luật? + Các qui phạm PL bắt nguồn từ 
 Em hãy lấy ví dụ chứng minh. thực tiễn đời sống xh.; do thực tiễn 
 GV lấy ví dụ thông qua các quan hệ trong xã hội để cuộc sống đòi hỏi
 9
 GV: Trần Thị Huệ Giáo án GDCD lớp 12 Trường THPT Đoàn Kết
 chứng minh cho phần này và kết luận: Pháp luận mang + PL không chỉ phản ánh ý chí của 
 bản chất xã hội vì pháp luật bắt nguồn từ thực tiễn đời giai cấp thống trị mà còn phản ánh 
 sống xã hội, do các thành viên của xã hội thực hiện, vì nhu cầu, lợi ích của các giai cấp và 
 sự phát triển của xã hội. các tầng lớp dân cư khác nhau trong 
 GV sử dụng ví dụ trong SGK để giảng phần này. xã hội.
 Sau khi phân tích ví dụ, GV kết luận: Một đạo luật chỉ + Các QPPL được thực hiện trong 
 phát huy được hiệu lực và hiệu quả nếu kết hợp được thực tiễn đời sống xã hội, vì sự phát 
 hài hoà bản chất xã hội và bản chất giai cấp. Khi nhà triển của xã hội.
 nước – đại diện cho giai cấp thống trị nắm bắt được 
 hoặc dự báo được các quy tắc xử sự phổ biến phù hợp 
 với quy luật khách quan của sự vận động, phát triển 
 kinh tế-xã hội trong từng giai đoạn lịch sử và biến các 
 quy tắc đó thành những quy phạm pháp luật thể hiện ý 
 chí, sức mạnh chung của nhà nước và xã hội thì sẽ có 
 một đạo luật vừa có hiệu quả vừa có hiệu lực, và ngược 
 lại.
 Phần GV giảng mở rộng:
 + Pháp luật bắt nguồn từ thực tiễn đời sống xã hội
 Pháp luật bắt nguồn từ chính thực tiễn đời sống xã hội, 
 do thực tiễn cuộc sống đòi hỏi.
 Ví dụ : Pháp luật về bảo vệ môi trường quy định 
 nghiêm cấm hành vi thải chất thải chưa được xử lí đạt 
 tiêu chuẩn môi trường và chất độc, chất phóng xạ, chất 
 nguy hại khác vào đất, nguồn nước chính là vì quy định 
 này bắt nguồn từ thực tiễn đời sống xã hội : Cần có đất 
 và nguồn nước trong sạch để bảo đảm cho sức khoẻ, 
 cuộc sống của con người và của toàn xã hội. 
 Ví dụ : 
 + Pháp luật phản ánh nhu cầu, lợi ích của giai tầng khác 
 nhau trong xã hội
 Trong xã hội có giai cấp, ngoài giai cấp thống trị còn 
 có các giai cấp và các tầng lớp xã hội khác. Vì thế, pháp 
 luật không chỉ phản ánh ý chí của giai cấp thống trị mà 
 còn phản ánh nhu cầu, lợi ích, nguyện vọng của các giai 
 cấp và các tầng lớp dân cư khác trong xã hội. Vì vậy, 
 ngoài tính giai cấp của nó, pháp luật còn mang tính xã 
 hội. 
 Ví dụ : pháp luật của các nhà nước tư sản, ngoài việc 
 thể hiện ý chí của giai cấp tư sản còn phải thể hiện ở 
 mức độ nào đó ý chí của các giai cấp khác trong xã hội 
 như giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp tiểu 
 thương, tiểu chủ, đội ngũ trí thức, 
 + Các quy phạm pháp luật được thực hiện trong thực 
 tiễn đời sống xã hội vì sự phát triển của xã hội
 Không chỉ có giai cấp thống trị thực hiện pháp luật, mà 
 pháp luật do mọi thành viên trong xã hội thực hiện, vì 
 10
 GV: Trần Thị Huệ

File đính kèm:

  • docke_hoach_bai_day_giao_duc_cong_dan_lop_12_chuong_trinh_ca_na.doc