Kế hoạch bài dạy tích hợp Giáo dục công dân Lớp 10 - Bài 10: Quan niệm về đạo đức - Trường THPT Ngô Quyền
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế hoạch bài dạy tích hợp Giáo dục công dân Lớp 10 - Bài 10: Quan niệm về đạo đức - Trường THPT Ngô Quyền", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy tích hợp Giáo dục công dân Lớp 10 - Bài 10: Quan niệm về đạo đức - Trường THPT Ngô Quyền
GIÁO ÁN TÍCH HỢP GIÁO DỤC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 10 BÀI 10: QUAN NIỆM VỀ ĐẠO ĐỨC I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Về kiến thức - Nêu được thế nào là đạo đức. - Phân biệt được sự giống và khác nhau giữa đạo đức với pháp luật, phong tục tập quán trong việc điều chỉnh hành vi của con người. - Hiểu được vai trò của đạo đức trong sự phát triển của cá nhân, gia đình và xã hội. - Người có hành vi tham nhũng chà đạp lên lợi ích của Nhà nước và công dân, là người không có đạo đức. 2. Về kỹ năng - Phân biệt được hành vi vi phạm đạo đức với hành vi vi phạm pháp luật và hành vi không phù hợp với phong tục tập quán. - Phân biệt hành vi tham nhũng với hành vi không phải là tham nhũng. * Các kỹ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài - Kỹ năng hợp tác. - Kỹ năng lập kế hoạch. - Kỹ năng đảm nhận trách nhiệm 3. Về thái độ, phẩm chất - Thái độ: Coi trọng vai trò của đạo đức trong đời sống xã hội; Xa lánh hành vi tham nhũng. - Phẩm chất: Yêu gia đình, yêu quê hương đất nước; nhân ái, khoan dung; trung thực, tự trọng, chí công vô tư; Tự lập, tự tin, tự chủ và có tinh thần vượt khó; Có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại và môi trường tự nhiên 4. Các năng lực hướng tới hình thành và phát triển ở học sinh * Năng lựng chung: Tự học, sáng tạo; giải quyết vấn đề; sáng tạo; tự quản lí; sử dụng CNTT và truyền thông; tính toán; sử dụng ngoại ngữ. * Năng lực riêng: Tự nhận thức, tự điều chỉnh hành vi phù hợp với pháp luật và chuẩn mực đạo đức xã hội II. CHUẨN BỊ 1. Đối với giáo viên - Tài liệu chính thức: Sách giáo khoa, sách giáo viên Giáo dục công dân. - Tài liệu tham khảo khác: + Hồ Thanh Diện: Thiết kế bài giảng Giáo dục công dân , NXB. Hà Nội, 2007. + Vũ Hồng Tiến - Trần Văn Thắng - Nguyễn Thị Hoa: Tình huống Giáo dục công dân, NXB. Giáo dục, TP. Hồ Chí Minh, 2008. - Dùng các dụng cụ dạy học trực quan như sơ đồ tư duy, máy chiếu, bảng phụ, bút dạ . 2. Đối với học sinh - Dùng các dụng cụ học tập, bảng phụ, bút dạ, vở ghi . III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Hoạt động khởi động * Mục tiêu - Giới thiệu bài học, giúp học sinh hứng thú với bài học, tạo ra tình huống để dẫn dắt vào bài học. - Rèn kỹ năng phát hiện vấn đề và khả năng khái quát hóa, trình bày một chủ đề nhỏ cho học sinh, từ đó, các em tự liên hệ với hành vi của bản thân. * Cách tiến hành: - Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên tổ chức thảo luận chung cả lớp: Câu hỏi: Em hãy nêu một vài những hiểu biết của em về tấm gương đạo đức Chủ tịch Hồ Chí Minh? - Thực hiện nhiệm vụ học tập: Học sinh tiến hành thảo luận chung - Bảo cáo kết quả: Học sinh trả lời ý kiến cá nhân: + Giáo viên định hướng học sinh nêu: Chủ tịch Hồ Chí Minh là một tấm gương sáng ngời về các chuẩn mực đạo đức, người coi đạo đức của con người như gốc của cây, như nguồn của sông. Người luôn nhấn mạnh vai trò quan trọng và tích cực của đạo đức trong đời sống xã hội. Vì sao đạo đức lại quan trọng đến như vậy? 2. Hoạt động hình thành kiến thức Hoạt động của Giáo viên và Học sinh Nội dung bài học Hoạt động 1: Tìm hiểu nội dung đạo đức là gì? 1. Quan niệm về đạo đức. * Mục tiêu: Hiểu được nội dung đạo đức là gì? a. Đạo đức là gì? Tham nhũng là gì? - Đạo đức là hệ thống các quy tắc, * Phương pháp: Sử dụng phương pháp nêu và giải chuẩn mực xã hội mà nhờ đó con quyết vấn đề, thảo luận người tự giác điều chỉnh hành vi * Kĩ thuật dạy học: vấn đáp và công não của mình cho phù hợp với lợi ích * Cách tiến hành của cộng đồng, của xã hội. - Ở Việt Nam, khái niệm tham - Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Giáo viên đưa ra nhũng được quy định tại Luật tình huống: Bạn A giúp bạn B bằng cách đọc cho phòng, chống tham nhũng năm bạn B chép bài của mình trong giờ kiểm tra 1 tiết. 2 Giáo viên đặt câu hỏi thảo luận chung 20051. Theo đó, “tham nhũng là 1. Hành vi của bạn A có phải là hành vi đạo đức hành vi của người có chức vụ, không? quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, 2. Tự điều chỉnh hành vi là việc tùy ý hay phải quyền hạn đó vì vụ lợi"2. tuân theo? 3. Tự điều chỉnh hành vi là bắt buộc hay tự giác? 4. Hành vi đó có cần phù hợp với lợi ích của cộng đồng không? 5. Đạo đức là gì? - Thực hiện nhiệm vụ học tập: Học sinh thảo luận chung. - Báo cáo kết quả + HS: Trình bày ý kiến cá nhân + HS: Nhận xét bổ sung - Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: Giáo viên nhận xét kết quả thảo luận và định hướng học sinh nêu: + Không, vì nó không phù hợp với yêu cầu của xã hội. + Từ sự phân tích các tình huống trên chúng ta thấy rằng việc làm trên là tự điều chỉnh hành vi của cá nhân. + Không phải là việc tùy ý mà luôn phải tuân theo một hệ thống quy tắc chuẩn mực xác định. + Cá nhân cần phải tự giác điều chỉnh hành vi của mình. GVKL: - Cá nhân phải biết tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích chung của cộng đồng được coi là một người có đạo đức. - Một cá nhân chỉ biết đến lợi ích của mình, bất chấp lợi ích của người khác, của xã hội được coi là người thiếu đạo đức. * Tích hợp giáo dục phòng chống tham nhũng - Tình huống: Ông A là cán bộ của huyện, ông A đã tham nhũng số tiền trợ cấp giành cho hộ nghèo - Giáo viên đặt câu hỏi thảo luận chung 1. Hành vi của ông A có được coi là hành vi có đạo đức không? 1. Luật Phòng, chống tham nhũng được ban hành năm 2005, được sửa đổi hai lần vào các năm 2007 và 2012, sau đây gọi chung là Luật phòng , chống tham nhũng 2. Xem: Điều 1, Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005; sửa đổi, bổ sung năm 2007, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010, tr.8 3 2. Tham nhũng là gì - Giáo viên định hướng học sinh nêu + Hành vị của ông A không được coi là hành vi có đạo đức + Hành vi tham nhũng là hành vi không có đạo đức Hoạt động 2: Tìm hiểu nội dung phân biệt đạo b. Phân biệt đạo đức với pháp đức với pháp luật trong sự điều chỉnh hành vi luật trong sự điều chỉnh hành vi của con người của con người * Mục tiêu: Hiểu được nội dung phân biệt đạo đức - Đạo đức và pháp luật là những với pháp luật trong sự điều chỉnh hành vi của con phương thức có khả năng điều chỉnh người nhất định đối với hành vi của con * Phương pháp: Sử dụng phương pháp nêu và giải người. Tuy nhiên sự điều chỉnh hành quyết vấn đề, thảo luận vi của pháp luật có sự khác biệt với * Kĩ thuật dạy học: vấn đáp và công não sự điều chỉnh hành vi của đạo đức * Cách tiến hành + Sự điều chỉnh hành vi của pháp luật - Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Giáo viên tổ chức mang tính bắt buộc, cưỡng chế thảo luận chung + Sự điều chỉnh hành vi của đạo đức 1. Em hãy lấy 1 ví dụ về việc thực hiện chuẩn mực lại mang tính tự nguyện và thường là đạo đức, 1 ví dụ về thực hiện quy định của pháp những yêu cầu cao của xã hội đối với luật? con người 2. Hãy cho biết sự khác nhau giữa đạo đức và pháp luật? 3. Em biết hành vi nào gây hại cho môi trường mà hành vi đó chưa có khung hình phạt của PL nhưng lại bị xã hội lên án ? - Thực hiện nhiệm vụ học tập: Học sinh thảo luận chung. - Báo cáo kết quả + HS: Trình bày ý kiến cá nhân + HS: Nhận xét bổ sung - Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: Giáo viên nhận xét kết quả thảo luận và định hướng học sinh nêu: + VD: Lễ phép chào hỏi người lớn ; Con cái có hiếu với cha mẹ; Anh em hòa thuận thương yêu nhau. + VD: Đi xe máy ra đường phải đội mũ bảo hiểm; Kinh doanh phải nộp thuế. + GV giảng thêm: sự điều chỉnh của đạo đức thường là những yêu cầu cao của xã hội đối với 4 con người. Cho nên có những trường hợp không vi phạm PL nhưng hành vi của họ vẫn bị xã hội lên án. (chiếu tình huống SGK – Tr 64). + Cách xử sự của anh A tuy không vi phạm PL nhưng có thể vẫn bị phê phán về mặt đạo đức. + VD: Có người biết nhà hàng xóm buôn bán động vật hoang dã nhưng làm ngơ không tố giác với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. PL chưa có quy định về tội này, nhưng việc người đó không tố giác là đã tiếp tay cho việc làm hại tài nguyên, môi trường và sẽ bị dư luận xã hội lên án. GVKL: BVMT cũng là một chuẩn mực đạo đức mỗi người cần phải tuân theo. Có những hành vi ảnh hưởng xấu đến môi trường tuy chưa đến mức bị PL xử lý nhưng vẫn bị dư luận xã hội lên án. Hoạt động 3: Tìm hiểu nội dung vai trò của đạo 2. Vai trò của đạo đức trong sự đức trong sự phát triển của cá nhân, gia đình phát triển của cá nhân, gia đình và xã hội. và xã hội. * Mục tiêu: Hiểu được vai trò của đạo đức trong * Đối với cá nhân: sự phát triển của cá nhân, gia đình và xã hội. - Đạo đức góp phần hoàn thiện * Phương pháp: Sử dụng phương pháp nêu và giải nhân cách của con người, giúp cá quyết vấn đề, thảo luận nhân có ý thức và năng lực sống * Kĩ thuật dạy học: vấn đáp và công não thiện, sống có ích, tăng thêm tình * Cách tiến hành yêu đối với tổ quốc, đồng bào và - Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Giáo viên đặt vấn nhân loại. đề: Trong những hoạt động xã hội, đạo đức là vấn - Một cá nhân thiếu đạo đức thì mọi đề luân được đặt ra với tất cả các cá nhân để đảm phẩm chất khác sẽ không còn ý nghĩa. bảo cho sự tồn tại và phát triển.Tùy theo trình độ * Đối với gia đình phát triển kinh tế xa hội và quan điểm của giai cấp - Đạo đức là nền tảng hạnh phúc của cầm quyền mà sự tác động của đạo đức đến cá gia đình, tạo ra sự ổn định và phát nhân, gia đình và xã hội có khác nhau. Chúng ta triển vững chắc của gia đình. Đạo đức cùng xem xét vai trò của đạo đức thể hiện như thế là nhân tố không thế thiếu của một gia nào? đình hành phúc. - Thực hiện nhiệm vụ học tập: Học sinh thảo luận - Sự tan vỡ của một số gia đình hiện nhóm. Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm, giao câu nay thường có nguyên nhân từ việc vi hỏi cho các nhóm phạm nghiêm trọng các quy tắc, Nhóm 1: Em hãy cho biết vai trò của đạo đức đối với chuẩn mực đạo đức như con cái mỗi người trong cuộc sống? không nghe lời cha mẹ, các thành viên Nhóm 2: Em hãy cho biết vai trò của đạo đức đối trong gia đình không tôn trọng lẫn với mỗi gia đình? nhau, vợ chồng không chung thủy Nhóm 3: Em hãy cho biết vai trò của đạo đức đối * Đối với xã hội: Một xã hội trong đó 5 với xã hội? các quy tắc, chuẩn mực đạo đức được - Báo cáo kết quả tôn trọng và luôn được củng cố , thì xã + HS: Cử đại diện trình bày hội đó phát triển bền vững. Ngược lại, + HS: Nhận xét bổ sung trong một môi trường xã hội mà các chuẩn mực đạo đức bị xem nhẹ, - Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: không được tôn trọng thì nơi đấy dễ Giáo viên nhận xét kết quả thảo luận và định xảy ra mất ổn định, thậm chí còn dẫn hướng học sinh nêu: đến sự đổ vỡ về nhiều mặt trong đời + Ở mỗi cá nhân cần phát triển hài hòa hai mặt đạo sống xã hội. đức và tài năng trong đó đạo đức là cái gốc. Vì học hỏi bồi dưỡng sẽ có tài năng. Nếu không có đạo đức sẽ trở thành người không có lương tâm, nhân phẩm danh dự, làm hại cho người khác và xã hội. + Đối với gia đình: có đạo đức mới giáo dục con cái đúng quy tắc chuẩn mực. Từ đó con cái ngoan trưởng thành. + Đối với XH cá nhân sống đúng quy tắc chuẩn mực thì gia đình hạnh phúc, mà khi gia đình hạnh phúc xã hội sẽ ổn đinh và phát triển. GVKL: Việc học tập tu dưỡng đạo đức không chỉ là mục tiêu của giáo dục trong nhà trường mà còn là mục tiêu của cá nhân và xã hội. 3. Hoạt động luyện tập * Mục tiêu: Giúp học sinh củng cổ kiến thức * Phương pháp: Sử dụng phương pháp nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận * Kĩ thuật dạy học: vấn đáp và công não * Cách tiến hành - Chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV: Yêu cầu học sinh làm bài tập theo các cấp độ tư duy 4. Hoạt động vận dụng * Mục tiêu: - Tạo cơ hội cho HS vận dụng kiến thức và kĩ năng có được vào các tình huống/bối cảnh mới – nhất là vận dụng vào thực tế cuộc sống. - Rèn luyện năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực công nghệ, năng lực trách nhiệm công dân, năng lực tự quản lí và phát triển bản thân. * Cách tiến hành - Giáo viên yêu cầu học sinh trả lời ý kiến cá nhân về một số bài tập trong sác giáo khoa (Bài tập 2) Bài tập 1: Ngày xưa, một người lấy việc chặt củi, đốt than trên rừng làm nghề sinh sống được coi là người lương thiện. Ngày nay, nếu chặt củi, đốt than thì bị dư luận phê 6 phán, cho rằng đó là kẻ phá rừng là người thiếu ý thức bảo vệ môi trường và cộng đồng. Em giải thích thế nào về vấn đề trên? - Định hướng học sinh nêu: + Ngày xưa người chặt củi, đốt than trên rừng là người hướng thiện. Vì cây trên rừng không thuộc về ai, việc khai thác không liên quan đến ai, công cụ khai thác giản đơn, số lượng không đáng kể, đủ sống hằng ngày. + Ngày nay việc đó được coi là phá rừng, gây ô nhiễm môi trường là thiếu ý thức. Vì rừng là tài sản quốc gia, có lợi cho con người về giá trị kinh tế và điều hòa môi trường, phá hại rừng cây, gây hậu quả không tốt cho con người và xã hội như: làm ô nhiễm môi trường, khí hậu bị thay đổi.... Họ là người vi phạm đạo đức và vi phạm pháp luật. Bài tập 2: Lấy ví dụ về hành vi của cá nhân tuy không vi phạm pháp luật nhưng trái với chuẩn mực đạo đức xã hội? - Định hướng học sinh nêu: Bà A kinh doanh gạo. Bà thực hiện nghĩa vụ đong thuế đúng quy định, nhưng bà cân gạo bằng chiếc cân không đủ số lượng. Bài tập 3: Nạn tham nhũng có tác hại như thế nào đối với sự nghiệp xây dựng nhà nước (nhà nước XHCN? Cho ví dụ? Định hướng học sinh nêu: - Tác hại của tham nhũng: Tham nhũng là kẻ thù của nhân dân, gây tổn hại to lớn cho sự nghiệp phát triển của kinh tế xã hội và đe dọa sự tồn vong của đất nước. Chính vì vậy tác hại của tham nhũng la khôn lường cả về kinh tế, chính trị, xã hội. + Tác hại về mặt chính trị: Là trở lực đối với quá trình đổi mới đất nước và làm xói mòn lòng tin của nhân dân. + Tác hại về mặt kinh tế: Tham nhũng gây thiệt hại lớn về tài sản của Nhà nước, của tập thể và của công dân. + Tác hại về mặt xã hội: Xâm phạm, thậm chí làm thay đổi đảo lộn những chuẩn mực đạo đức xã hội, tha hóa đội ngũ cán bộ công chức nhà nước. - Ví dụ về hành vi tham nhũng: Một số phần tử lợi dụng chức quyền của mình để đục khoét những công trình kiến trúc đang xây dựng ảnh hưởng đến chất lượng đời sống nhân dân, làm cho nhân dân mất lòng tin vào các cơ quan chức năng. + Vi phạm giao thông CSGT không ghi biên bản mà phạt “nóng” + Bác sĩ nhận phong bì của bệnh nhân + Lập biên lai khống để rút tiền của Nhà nước.... 5. Hoạt động mở rộng. - Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu về một số nội dung của dự thảo luật phòng chống tham nhũng 6. Hướng dẫn chuẩn bị bài mới - Yêu cầu học sinh đọc trước bài mới - Mỗi học sinh tìm thông tin về một số cặp phạm trù cơ bản của đạo đức học 7 Bài 10 NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Về kiến thức – Nêu được bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. – Nêu được nội dung cơ bản của dân chủ trong lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá - xã hội ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. – Nêu được hai hình thức cơ bản của dân chủ là dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp (dân chủ đại diện). 2. Về kĩ năng Biết thực hiện quyền làm chủ trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá – xã hội phù hợp với lứa tuổi. 3. Về thái độ Tích cực tham gia các hoạt động thể hiện tính dân chủ phù hợp với lứa tuổi ; phê phán các hành vi, luận điệu xuyên tạc, chống lại nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. II. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC - Thảo luận nhóm/lớp - Kĩ thuật trình bày 1 phút - Động não - Phân tích xử lí tình huống III. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC - Sách giáo khoa và sách giáo viên GDCD lớp 11 - Giấy khổ lớn, bút dạ, băng dính, kéo - Tranh ảnh hoặc băng hình về hoạt động dân chủ ở nước ta. - Máy chiếu (nếu có) IV. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Hoạt động giới thiệu bài 8 GV cho HS quan sát tranh ảnh hoặc một đoạn băng hình ngắn về các hoạt động thể hiện tính dân chủ ở nước ta và đặt câu hỏi để tìm hiểu những kinh nghiệm đã có của học sinh : - Em hãy nêu một số ví dụ về quyền dân chủ của nhân dân ở nước ta hiện nay ? - Em hiểu thế nào là dân chủ xã hội chủ nghĩa ? Hoạt động 1 : Thảo luận nhóm đôi tìm hiểu bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. * Mục tiêu : HS nêu được bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. * Cách tiến hành : - Cá nhân HS tự nghiên cứu nội dung mục 1 “Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa” trong SGK. - Từng cặp trao đổi theo 2 câu hỏi sau : 1. Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là gì ? 2. Bản chất đó được biểu hiện như thế nào ? - GV yêu cầu một số cặp HS trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung ý kiến. * Kết luận : GV chốt đáp án cho từng câu hỏi : 1. Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ của quảng đại quần chúng nhân dân, được thực hiện chủ yếu bằng nhà nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. 2. Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa biểu hiện : - Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa mang bản chất giai cấp công nhân, do giai cấp công nhân lãnh đạo thông qua chính đảng của mình là Đảng Cộng sản. - Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa có cơ sở kinh tế là chế độ công hữu về tư liệu sản xuất. - Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa lấy hệ tư tưởng Mác- Lê nin làm nền tảng tinh thần của xã hội. - Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ của nhân dân lao động. - Dân chủ xã hội chủ nghĩa gắn liền với pháp luật, kỉ luật, kỉ cương. 9 Hoạt động 2 : Thảo luận nhóm tìm hiểu nội dung cơ bản của dân chủ trong các lĩnh vực của đời sống (hoạt động tích hợp giáo dục phòng, chống tham nhũng). * Mục tiêu : HS nêu được nội dung cơ bản của dân chủ trong lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá - xã hội ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. * Cách tiến hành : - GV chia HS thành nhiều nhóm nhỏ và yêu cầu mỗi nhóm thảo luận về nội dung dân chủ xã hội chủ nghĩa trong một lĩnh vực (kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội) và lấy ví dụ để làm sáng tỏ nội dung đó. - Các nhóm thảo luận, ghi kết quả ra giấy khổ lớn. - GV yêu cầu 4 nhóm lần lượt trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình, sử dụng kĩ thuật trình bày 1 phút. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung ý kiến. * Kết luận : GV chốt lại các nội dung cơ bản của dân chủ xã hội chủ nghĩa trên cơ sở báo cáo của các nhóm : 1. Nội dung cơ bản của dân chủ xã hội chủ nghĩa trong lĩnh vực kinh tế là thực hiện quyền làm chủ của công dân đối với tư liệu sản xuất, trên cơ sở đó làm chủ quá trình quản lí sản xuất và phân phối sản phẩm. Thể hiện : Mọi công dân và các thành phần kinh tế đều bình đẳng và tự do kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật, làm chủ trực tiếp quá trình sản xuất, kinh doanh, phân phối sản phẩm và làm nghĩa vụ đối với nhà nước. 2. Nội dung cơ bản của dân chủ xã hội chủ nghĩa trong lĩnh vực chính trị trước hết là bảo đảm các quyền sau của công dân : - Quyền bầu cử, ứng cử vào các cơ quan quyền lực nhà nước, các tổ chức chính trị-xã hội. - Quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận các vấn đề chung của Nhà nước và địa phương - Quyền kiến nghị với các cơ quan nhà nước, biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân - Quyền được thông tin, tự do ngôn luận, tự do báo chí 3. Nội dung cơ bản của dân chủ xã hội chủ nghĩa trong lĩnh vực văn hoá được thực hiện trước hết ở việc đảm bảo những quyền sau của công dân : 10
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_tich_hop_giao_duc_cong_dan_lop_10_bai_10_qu.doc

