Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp sử dụng kênh hình trong Địa lý Lớp 6

Môn Địa lí là môn học không thể thiếu được trong hệ thống các môn học trong nhà trường phổ thông. Nhiệm vụ của môn Địa lí là cung cấp những kiến thức, kĩ năng phổ thông cơ bản thuộc khoa học Địa lí và hình thành năng lực, phẩm chất cần thiết cho học sinh, nhằm đáp ứng yêu cầu của công cuộc hiện đại hoá, công nghiệp hoá đất nước theo xu hướng hội nhập hiện nay. Môn Địa lí trong nhà trường hiện nay rất cần thiết nhưng không phải ai cũng hiểu được tính cần thiết của nó. Trong dạy học Địa lí, bản đồ và tranh ảnh Địa lí có chức năng vừa là phương tiện trực quan vừa là nguồn tri thức quan trọng đối với học sinh. 

Để phù hợp với đặc trưng bộ môn, đồng thời thực hiện tốt quá trình đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa các hoạt động học của học sinh. Việc dạy học môn Địa lí ở các trường  muốn đạt được chất lượng cao thì đi đôi với lí thuyết việc sử dụng đồ dùng trực quan đặc biệt là kênh hình một yếu tố bắt buộc và có tác dụng lớn để phát huy tính tích cực, chủ động  của học sinh trong quá trình học tập, tăng cường kỹ năng Địa lí (nhận xét, phân tích, giải thích,đánh giá, so sánh, tổng hợp… các bản đồ, biểu đồ,tranh ảnh…). Qua đó học sinh sẽ tự mình phát hiện kiến thức và khắc sâu nội dung bài học. Mặt khác nó còn giúp giáo viên tổ chức việc dạy học theo đặc trưng bộ môn có hiệu quả trong giảng dạy Địa lí ở trường THCS nói chung và lớp 6 nói riêng. Để giúp học sinh nắm và hiểu bài, người giáo viên phải biết sử dụng, khai thác và hiểu rõ kênh hình muốn truyền đạt nội dung gì. Đây là một trong những yếu tố gây hứng thú, lôi cuốn học sinh, giúp các em hiểu bài dễ dàng, ghi nhớ lôgic, không máy móc làm cho tư duy các em sau này này tự phân tích, giải thích khi không có giáo viên bên cạnh và trong thực tế.

doc 19 trang Khải Lâm 28/12/2023 560
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp sử dụng kênh hình trong Địa lý Lớp 6", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp sử dụng kênh hình trong Địa lý Lớp 6

Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp sử dụng kênh hình trong Địa lý Lớp 6
y tính tích cực, chủ động của học sinh trong quá trình học tập, tăng cường kỹ năng Địa lí (nhận xét, phân tích, giải thích,đánh giá, so sánh, tổng hợp các bản đồ, biểu đồ,tranh ảnh). Qua đó học sinh sẽ tự mình phát hiện kiến thức và khắc sâu nội dung bài học. Mặt khác nó còn giúp giáo viên tổ chức việc dạy học theo đặc trưng bộ môn có hiệu quả trong giảng dạy Địa lí ở trường THCS nói chung và lớp 6 nói riêng. Để giúp học sinh nắm và hiểu bài, người giáo viên phải biết sử dụng, khai thác và hiểu rõ kênh hình muốn truyền đạt nội dung gì. Đây là một trong những yếu tố gây hứng thú, lôi cuốn học sinh, giúp các em hiểu bài dễ dàng, ghi nhớ lôgic, không máy móc làm cho tư duy các em sau này này tự phân tích, giải thích khi không có giáo viên bên cạnh và trong thực tế.
II. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN TẠO RA SÁNG KIẾN:
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: nhằm xây dựng cơ sở lí luận cho sáng kiến.
- Phương pháp quan sát: nhằm tìm hiểu kĩ năng khai thác kênh hình để nâng cao hiệu quả bài học của học sinh.
- Phương pháp điều tra: nhằm đánh giá có bao nhiêu học sinh còn yếu, kém trong kĩ năng khai thác kênh hình tìm ra kiến thức của bài học.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: thông báo kết quả khảo sát hiệu quả của việc khai thác kênh hình trong tìm hiểu nội dung bài học của học sinh.
III. MỤC TIÊU:
- Việc sử dụng, khai thác tốt các kênh hình sẽ giúp học sinh nắm nội dung bài học nhanh hơn, hiệu quả hơn, nhớ bài lâu hơn và có hệ thống. 
- Giúp học sinh dễ dàng hơn trong việc nhận biết các kiến thức- kĩ năng môn Địa lí. Học sinh không thuộc bài máy móc, có suy nghĩ một cách lôgic tư duy độc lập, các em có kĩ năng phân tích, tổng hợp các yếu tố địa lí một cách hợp lý.
- Kích thích hứng thú học tập, khám phá bộ môn Địa lí cho học sinh.
 	- Vận dụng việc khai thác kênh hình để kiểm tra kiến thức và rèn luyện kĩ năng, tạo thông tin hai chiều.
- Thông qua học tập môn Địa lí để tạo ra con người mới, năng động, có khả năng thích ứng với xã hội, hòa nhập với xu thế phát tr... kỹ năng sử dụng, khai thác kênh hình để giám tính trừu tượng cho học sinh.
2. Chỉ ra các tồn tại, hạn chế:
a) Về phía học sinh:
Do quan niệm đây là bộ môn phụ nên học sinh chưa đầu tư thời gian thích đáng cho việc học tập bộ môn. Phần vì kiến thức Địa lí khá trừu tượng, nhiều mối quan hệ tự nhiên - xã hội rất phức tạp, bản chất là một môn học rất khô khan nên học sinh ít thích học.
	 Hầu hết các em học mang tính chất đối phó, học Địa lí nhưng chưa hiểu để làm gì, ứng dụng vào lĩnh vực nào của cuộc sống. Nói như vậy có nghĩa là học sinh chưa hiểu được vai trò, vị trí, tầm quan trọng của bộ môn. Phần vì giáo viên chưa tạo được nhiều tình cảm yêu mến bộ môn cho các em, phần vì nhiều phụ huynh cũng có cùng quan niệm với các em. Vì những lý do trên nên kết quả học tập môn Địa lí nhìn chung còn chưa cao.
b) Về phía giáo viên:
Nhìn chung việc sử dụng đồ dùng trực quan đã được đưa vào thực hiện ở hầu hết ở các trường, đặc biệt từ khi đổi mới sách giáo khoa đến nay. Ở nhiều trường đã đưa ra kế hoạch mượn đồ dùng dạy học và căn cứ vào sổ kí mượn để làm điều kiện xếp loại công chức, buộc giáo viên phải mượn đồ dùng dạy học để dạy. Tuy nhiên không phải trường nào cũng làm được như vậy và việc sử dụng đã thực sự có chất lượng.
Chúng ta cần nhìn thẳng vào vấn đề: Hầu hết các giáo viên có mượn đồ dùng trực quan nhưng chưa thường xuyên, sử dụng còn qua loa, nên vai trò và chức năng của đồ dùng trực quan bị hạn chế rất nhiều mà chương trình Địa lí lớp 6 đồ dùng trực quan là yếu tố quyết định trong dạy học Địa lí. Vì những lý do trên nên kết quả dạy - học theo phương pháp mới vẫn chưa cao.
3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó:
- Học sinh chưa yêu thích môn học và chưa có phương pháp học tập đúng đắn. Tổng số học sinh khối 6 năm học 2017-2018 là: 49 em, 100% học sinh có sách giáo khoa, vở ghi đầy đủ. Do quan niệm đây là bộ môn phụ nên học sinh chưa đầu tư thời gian thích đáng cho việc học tập bộ môn. Phần vì kiến thức Địa lí khá trừu tượng, nhiều mối quan hệ tự nhiên...ết và quan trọng.
Trong dạy học Địa lí, kênh hình có chức năng vừa là phương tiện trực quan, vừa là nguồn tri thức địa lý quan trọng đối với học sinh. Trong sách giáo khoa Địa lí 6, kênh hình chiếm một tỷ lệ lớn và chiếm một nội dung quan trọng trong bài hoc. Kênh hình ở đây bao gồm các bản đồ, tranh ảnh, các hình vẽ, biểu đồ Ngoài việc hỗ trợ kênh chữ, việc khai thác có hiệu quả kênh hình trong sách giáo khoa sẽ dễ dàng giúp cho học sinh nhận thức được các sự vật, hiện tượng địa lý và các mối quan hệ của chúng theo thời gian và không gian. Chính vì vậy việc sử dụng, khai thác kênh hình trong dạy học môn Địa lớp 6 có ý nghĩa rất lớn trong quá trình hình thành kiến thức và kỹ năng Địa lí cho học sinh.
II. GIẢI PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN:
Các hoạt động để giải quyết vấn đề:
- Giáo viên phải hiểu rõ hình vẽ được minh họa đó phản ánh được phần nào của nội dung bài học để cho học sinh tìm hiểu.
- Hình thành các kĩ năng khai thác hình ảnh Địa lí: kĩ năng khai thác nhận xét, kĩ năng phân tích, mô tả, nhận xét.
- Hướng dẫn các bước để khai thác.
+ Bước 1. Cho học sinh quan sát tranh vẽ, hình ảnh để có tư duy về nội dung. Giáo viên nêu câu hỏi và nêu vấn đề tổ chức hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi.
+Bước 2. Học sinh trinh bày câu trả lời để hiểu nội dung hình vẽ mô tả.
+Bước 3: Giáo viên nhận xét câu trả lời của học sinh và hoàn thiện câu trả lời.
- Hướng dẫn học sinh khai thác một số hình ảnh cụ thể trong các bài:
Bài 1: Vị trí, hình dạng, kích thước của Trái Đất.
- Hình 1: Các hành tinh trong hệ Mặt trời.
+ Phương pháp sử dụng: Đây là hình các hành tinh trong hệ Mặt trời. Giáo viên sử dụng kênh hình này để dạy mục 1.Vị trí của Trái Đất trong hệ Mặt Trời.
+Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình ảnh và nêu câu hỏi.
 - Em hãy kể tên 8 hành tinh trong hệ Mặt Trời.
 - Trái Đất nằm ở vị trí thứ mấy trong các hành tinh theo thứ tự xa dần Mặt trời.
+Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát và trả lời những câu hỏi bằng khả năng hiểu b

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_phuong_phap_su_dung_kenh_hinh_trong_di.doc