120 Câu hỏi đáp tình huống pháp luật phục vụ việc dạy và học pháp luật ở các trường trung học

doc 106 trang Mạnh Nam 07/06/2025 260
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "120 Câu hỏi đáp tình huống pháp luật phục vụ việc dạy và học pháp luật ở các trường trung học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: 120 Câu hỏi đáp tình huống pháp luật phục vụ việc dạy và học pháp luật ở các trường trung học

120 Câu hỏi đáp tình huống pháp luật phục vụ việc dạy và học pháp luật ở các trường trung học
 VỤ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
 BỘ TƯ PHÁP
120 CÂU HỎI – ĐÁP, TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT PHỤC VỤ
 VIỆC DẠY VÀ HỌC PHÁP LUẬT
 Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
 1 Hà Nội 2013
 MỤC LỤC
CHỦ ĐỀ 1. 3
MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT DÂN SỰ3
ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN (25 CÂU)3
CHỦ ĐỀ 2. 24
MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ 24
LIÊN QUAN ĐẾN NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN (25 CÂU) 24
CHỦ ĐỀ 3. 43
MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH 43
ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN (15 CÂU) 43
CHỦ ĐỀ 4. 54
MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VÀ THI HÀNH ÁN HÌNH 
SỰ ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN (25 CÂU) 54
CHỦ ĐỀ 5. 71
MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH 
NIÊN (15 CÂU) 71
CHỦ ĐỀ 6. 81
PHÒNG CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI (15 CÂU) 81
 2 CHỦ ĐỀ 1.
 MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT DÂN SỰ 
 ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN (25 CÂU)
 1. Khái niệm năng lực pháp luật của cá nhân? 
 Trả lời:
 Cá nhân là một trong các chủ thể của quan hệ dân sự. Để tham gia vào các 
quan hệ dân sự, cá nhân phải có tư cách chủ thể hay năng lực chủ thể, được tạo 
thành bởi năng lực pháp luật và năng lực hành vi.
 Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân được quy định tại Điều 14 Bộ luật 
dân sự năm 2005:
 “Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền 
dân sự và nghĩa vụ dân sự.
 Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau.
 Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có được từ khi người đó sinh ra và 
chấm dứt khi người đó chết”.
 Nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là tổng hợp các quyền và 
nghĩa vụ mà pháp luật dân sự quy định cho cá nhân. Các quyền và nghĩa vụ dân sự 
của cá nhân được ghi nhận ở Hiến pháp 1992 (sửa đổi bổ sung năm 2001), Bộ luật 
dân sự năm 2005 và nhiều văn bản pháp luật khác nhau. 
 Theo quy định của pháp luật dân sự cá nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự 
sau đây:
 - Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản;
 - Quyền sở hữu, quyền thừa kế và các quyền khác đối với tài sản;
 - Quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.
 Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp do 
pháp luật quy định (Điều 16 Bộ luật dân sự năm 2005).
 Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng, là tiền đề, là thành phần 
không thể thiếu được của cá nhân với tư cách là chủ thể của quan hệ pháp luật dân 
sự, là một mặt của năng lực chủ thể.
 3 2. Năng lực hành vi dân sự là gì? Phân biệt năng lực hành vi dân sự của 
người chưa thành niên với năng lực hành vi dân sự của người thành niên?
 Trả lời
 Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi 
của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự (Điều 17 Bộ luật dân sự năm 
2005).
 Nếu năng lực pháp luật dân sự là tiền đề, là quyền dân sự của mỗi chủ thể thì 
năng lực hành vi dân sự là khả năng hành động của chính chủ thể để thực hiện 
quyền và nghĩa vụ của họ. Ngoài ra, năng lực hành vi dân sự còn bao hàm cả năng 
lực tự chịu trách nhiệm dân sự khi vi phạm nghĩa vụ dân sự.
 Năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự là hai thuộc tính tạo thành tư 
cách chủ thể độc lập của cá nhân trong các quan hệ dân sự. 
 Năng lực hành vi dân sự của cá nhân không giống nhau mà phụ thuộc vào 
lứa tuổi, thể chất của mỗi cá nhân vì những cá nhân khác nhau, có nhận thức khác 
nhau về hành vi và hậu quả của hành vi mà họ thực hiện. Bộ luật Dân sự năm 2005 
quy định cụ thể về năng lực hành vi dân sự của người thành niên và năng lực hành 
vi dân sự của người chưa thành niên như sau:
 - Đối với người thành niên:
 Người thành niên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên. Theo quy định của 
pháp luật dân sự: Người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường 
hợp bị Tòa án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế 
năng lực hành vi dân sự.
 Mất năng lực hành vi dân sự là trường hợp người bị bệnh tâm thần hoặc mắc 
bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, nếu có yêu cầu 
của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án ra quyết định tuyên bố mất năng lực 
hành vi dân sự trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định.
 Hạn chế năng lực hành vi dân sự là trường hợp người nghiện ma túy hoặc = 
các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì có thể bị Tòa án ra 
quyết định tuyên bố là người hạn chế năng lực hành vi dân sự theo yêu cầu của 
người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan.
 - Đối với người chưa thành niên:
 4 + Người chưa thành niên từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi khi xác 
lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ 
giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi hoặc 
pháp luật có quy định khác.
 + Trong trường hợp người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi 
có tài sản riêng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì có thể tự mình xác lập, thực hiện 
giao dịch dân sự mà không cần phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp 
luật, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
 + Người chưa đủ sáu tuổi không có năng lực hành vi dân sự. 
 Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi phải do người đại diện theo 
pháp luật xác lập, thực hiện.
 3. Sau giờ học, Huyền và Ngọc - hai em học sinh lớp 6 trao đổi với nhau 
về các quy định của pháp luật dân sự. Huyền cho rằng mình có quyền thực hiện 
các giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi 
của mình. Còn Ngọc chưa hiểu rõ lắm các quy định đó. Em muốn hỏi ý kiến của 
Huyền có chính xác không? 
 Trả lời
 ý kiến của Huyền là chính xác.
 Theo quy định của pháp luật dân sự (Khoản 1 Điều 20 Bộ luật Dân sự năm 
2005) người chưa thành niên từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi được xác lập, thực 
hiện các giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi. 
 Giao dịch này thường là các giao dịch có giá trị nhỏ, mục đích là để phục vụ 
nhu cầu sinh hoạt, học tập, vui chơi hàng ngày trong cuộc sống, được người đại 
diện của họ cho phép thực hiện mà không cần sự đồng ý trực tiếp của người đại 
diện. Ví dụ như: mua đồ dùng học tập, sách vở, đồ chơi...
 4. Quyền nhân thân là gì? Theo quy định của Bộ luật Dân sự, cá nhân có 
những quyền nhân thân nào?
 Trả lời
 5 “Quyền nhân thân” là thuật ngữ pháp lý để chỉ những quyền dân sự gắn với 
bản thân mỗi con người và đời sống riêng tư của họ mà không thể chuyển giao cho 
người khác, 
 Điều 24 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định:
 Quyền nhân thân là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể 
chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
 Trong pháp luật Việt Nam, các quyền nhân thân được ghi nhận trong pháp 
luật dân sự và chủ yếu tập trung trong Bộ luật dân sự. 
 Quyền nhân thân của cá nhân là một trong những quyền dân sự cơ bản của 
con người được pháp luật bảo hộ. Việc tôn trọng quyền nhân thân của người khác 
là nghĩa vụ của mọi người và cũng là nghĩa vụ của chính người đó. Khi thực hiện 
quyền nhân thân của mình về nguyên tắc không được xâm phạm đến quyền, lợi ích 
hợp pháp của người khác. Bộ luật dân sự quy định 26 quyền nhân thân của cá nhân 
từ Điều 26 đến Điều 51, bao gồm:
 - Quyền đối với họ, tên (Điều 26)
 - Quyền thay đổi họ, tên (Điều 27)
 - Quyền xác định dân tộc (Điều 28)
 - Quyền được khai sinh (Điều 29)
 - Quyền được khai tử (Điều 30)
 - Quyền của cá nhân đối với hình ảnh (Điều 31)
 - Quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khoẻ, thân thể (Điều 32)
 - Quyền hiến bộ phận cơ thể (Điều 33)
 - Quyền hiến xác, bộ phận cơ thể sau khi chết (Điều 34)
 - Quyền nhận bộ phận cơ thể người (Điều 35)
 - Quyền xác định lại giới tính (Điều 36)
 - Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín (Điều 37)
 - Quyền bí mật đời tư (Điều 38)
 - Quyền kết hôn (Điều 39)
 - Quyền bình đẳng vợ chồng (Điều 40)
 6 - Quyền được hưởng sự chăm sóc giữa các thành viên trong gia đình (Điều 
41)
 - Quyền ly hôn (Điều 42)
 - Quyền nhận, không nhận cha, mẹ (Điều 43)
 - Quyền được nhận làm con nuôi (Điều 44)
 - Quyền đối với quốc tịch (Điều 45) 
 - Quyền được bảo đảm an toàn về chỗ ở (Điều 46)
 - Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo (Điều 47)
 - Quyền tự do đi lại, cư trú (Điều 48)
 - Quyền lao động (Điều 49)
 - Quyền tự do kinh doanh (Điều 50)
 - Quyền tự do nghiên cứu, sáng tạo (Điều 51)
 5. Các phương thức bảo vệ quyền nhân thân được Bộ luật dân sự 2005 
quy định như thế nào?
 Trả lời:
 Theo quy định tại Điều 25 của Bộ luật dân sự 2005, khi quyền nhân thân của 
cá nhân bị xâm phạm thì người đó có quyền sử dụng các phương thức sau để bảo 
vệ:
 - Tự mình cải chính
 - Yêu cầu người vi phạm hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền buộc 
người vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính công khai;
 - Yêu cầu người vi phạm hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền buộc 
người vi phạm bồi thường thiệt hại
 6. Pháp luật quy định như thế nào về quyền đối với họ, tên?
 Trả lời
 Quyền đối với họ, tên là một trong những quyền nhân thân cơ bản được quy 
định tại Điều 26 Bộ luật dân sự năm 2005:
 7 Cá nhân có quyền có họ, tên. Họ, tên của một người được xác định theo họ, 
tên khai sinh của người đó. 
 Cá nhân xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự theo họ, tên của mình đã 
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
 Ngoài họ, tên của mình, cá nhân có quyền có bí danh, bút danh nhưng việc 
sử dụng bí danh, bút danh không được gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp 
của người khác.
 7. Khi sinh Hận, bố em đi làm xa, bỏ mặc mẹ con em, mẹ em buồn chán, 
đặt tên con là Hận và cho mang họ của mẹ. Khi đi học, do bị bạn bè trêu chọc 
nên nhiều lần em về xin mẹ được đặt tên khác. Lúc này bố em cũng đã trở về 
nhận lỗi và đoàn tụ gia đình, nên bố mẹ em cũng muốn đổi họ của em từ họ của 
mẹ sang họ của bố và đổi tên khác dễ nghe hơn cho con gái. Xin hỏi em có được 
thay đổi họ, tên không? Pháp luật dân sự quy định về vấn đề này như thế nào?
 Trả lời
 Hận có quyền được thay đổi họ, tên. Theo quy định tại Điều 27 Bộ luật dân 
sự năm 2005, cá nhân có quyền thay đổi họ, tên của mình trong các trường hợp sau:
 - Theo yêu cầu của người có họ, tên mà việc sử dụng họ, tên đó gây nhầm 
lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của 
người đó;
 - Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi họ, tên cho con nuôi 
hoặc khi người con nuôi thôi không làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ 
yêu cầu lấy lại họ, tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
 - Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho 
con;
 - Thay đổi họ cho con từ họ của cha sang họ của mẹ hoặc ngược lại;
 - Thay đổi họ, tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của 
mình;
 - Thay đổi họ, tên của người được xác định lại giới tính;
 - Các trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
 8 Việc thay đổi họ, tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của 
người đó.
 Việc thay đổi họ, tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa 
vụ dân sự được xác lập theo họ, tên cũ.
 8. Xin cho biết các quy định về quyền được khai sinh của cá nhân?
 Trả lời
 Theo quy định tại Điều 29 Bộ luật dân sự năm 2005 thì cá nhân khi sinh ra 
có quyền được khai sinh. 
 Quyền được khai sinh là một trong những quyền quan trọng của mỗi cá nhân 
để khẳng định sự tồn tại của cá nhân đó trong một Nhà nước và được nhà nước 
công nhận là một công dân của Nhà nước đó. Quyền được khai sinh là cơ sở pháp 
lý quan trọng để cá nhân thực hiện các quyền khác như quyền có họ tên, có quốc 
tịch và các quyền dân sự khác. 
 Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của mỗi cá nhân. Mọi hồ sơ, giấy tờ của 
cá nhân có nội dung ghi về họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân 
tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của 
người đó.
 Để thực hiện quyền được khai sinh đối với trẻ em pháp luật về quản lý và 
đăng ký hộ tịch quy định trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày sinh con, cha, mẹ có 
trách nhiệm đi khai sinh cho con; nếu cha, mẹ không thể đi khai sinh, thì ông, bà 
hoặc những người thân thích khác đi khai sinh cho trẻ em.
 Thẩm quyền đăng ký khai sinh:
 Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người mẹ thực hiện việc đăng ký 
khai sinh cho trẻ em; nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ, thì Ủy ban 
nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người cha thực hiện việc đăng ký khai sinh.
 Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú của người mẹ và người 
cha, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi trẻ em đang sinh sống trên thực tế thực hiện 
việc đăng ký khai sinh.
 Trường hợp không thực hiện việc đăng ký khai sinh trong thời hạn quy định 
thì phải đăng ký theo thủ tục đăng ký quá hạn.
 9 Thẩm quyền đăng ký khai sinh quá hạn quy định như sau :
 Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi có thẩm quyền đăng ký khai sinh thực hiện việc 
đăng ký khai sinh quá hạn.
 Trong trường hợp người đã thành niên đăng ký khai sinh quá hạn cho mình, 
thì có thể đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi có thẩm quyền đăng ký khai sinh 
theo quy định hoặc tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó cư trú.
 Khi đăng ký khai sinh quá hạn cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân như: 
Sổ hộ khẩu, Giấy chứng minh nhân dân, học bạ, bằng tốt nghiệp, lý lịch cán bộ, lý 
lịch đảng viên, mà trong các hồ sơ, giấy tờ đó đã có sự thống nhất về họ, tên, chữ 
đệm; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch, quê quán, thì đăng ký đúng theo 
nội dung đó. Trường hợp họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc 
tịch; quê quán trong các hồ sơ, giấy tờ nói trên của người đó không thống nhất thì 
đăng ký theo hồ sơ, giấy tờ được lập đầu tiên. Trong trường hợp địa danh đã có 
thay đổi, thì phần khai về quê quán được ghi theo địa danh hiện lại.
 Phần khai về cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh được ghi 
theo thời điểm đăng ký khai sinh quá hạn.
 9. Để kỷ niệm năm học cuối cùng ở Trung học cơ sở, Quyên và các bạn rủ 
nhau đi chụp ảnh trong công viên. Trong lúc nhóm bạn đang vui đùa chụp ảnh 
thì có một cô phóng viên đến xin được chụp ảnh cả nhóm để đưa lên báo. Nghe 
thế cả nhóm bạn của Quyên rất vui. Trong lúc nói chuyện, Quyên nghe cô phóng 
viên nói mỗi người đều có quyền đối với hình ảnh của mình, nên Quyên muốn 
được biết về nội dung của quyền này?
 Trả lời
 Quyền của cá nhân đối với hình ảnh của mình là quyền nhân thân nằm trong 
nhóm các quyền dân sự của cá nhân.
 Quyền của cá nhân đối với hình ảnh được quy định tại Điều 31 Bộ luật dân 
sự năm 2005. Nội dung quyền bao gồm :
 - Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình. 
 - Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý, trong 
trường hợp người đó đã chết, mất năng lực hành vi dân sự, chưa đủ 15 tuổi thì phải 
 10

File đính kèm:

  • doc120_cau_hoi_dap_tinh_huong_phap_luat_phuc_vu_viec_day_va_hoc.doc