60 Câu hỏi đáp, tình huống pháp luật dành cho học sinh THPT
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "60 Câu hỏi đáp, tình huống pháp luật dành cho học sinh THPT", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: 60 Câu hỏi đáp, tình huống pháp luật dành cho học sinh THPT

60 CÂU HỎI ĐÁP, TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT (dành cho học sinh Trung học phổ thông) Chủ đề 1. Bản chất, vai trò của pháp luật (12 câu) Chủ đề tập trung vào các nội dung chính sau: Pháp luật và đời sống; Thực hiện pháp luật; Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý. Chủ đề 2. Pháp luật với sự phát triển của công dân (6 câu) Các nội dung chính của chủ đề: quyền học tập, sáng tạo của công dân; trách nhiệm của nhà nước và công dân trong việc bảo đảm và thực hiện quyền học tập, sáng tạo và phát triển của công dân... Chủ đề 3. Pháp luật với sự phát triển bền vững của đất nước (15 câu) Các nội dung chính của chủ đề: Pháp luật về phát triển kinh tế, văn hóa, bảo vệ môi trường; pháp luật về quốc phòng, an ninh; các quy định của pháp luật về giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, kiềm chế sự gia tăng dân số, phòng chống tệ nạn xã hội... Chủ đề 4. Quyền bình đẳng của công dân (15 câu) Các nội dung chính của chủ đề: Quyền bình đẳng trước pháp luật của công dân; bình đẳng giới; Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo; Quyền bình đẳng trong hôn nhân và gia đình Chủ đề 5. Công dân với các quyền dân chủ (15 câu) Các nội dung chính của chủ đề: Quyền bầu cử, quyền ứng cử váo các cơ quan đại biểu của nhân dân; quyền tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội; quyền khiếu nại, quyền tố cáo của công dân. 1 CHỦ ĐỀ 1 BẢN CHẤT, VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT (12 câu) Chủ đề tập trung vào các nội dung chính sau: Pháp luật và đời sống; Thực hiện pháp luật ; Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý (4 câu) 1. Pháp luật là gì? Vì sao mỗi công dân cần phải sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật? Trả lời Khẩu hiệu “Sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật” đánh dấu một cột mốc quan trọng về trình độ văn minh mà xã hội đã đạt được trên tiến trình dân chủ hóa xã hội. Tiến trình đó hướng tới mục tiêu cao cả, và cũng là điều mong muốn cuối cùng của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, và góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng thế giới”. Điều 12 Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) quy định: “Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân phải nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp và pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống các tội phạm, các vi phạm Hiến pháp và pháp luật. Mọi hành động xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể và của công dân đều bị xử lý theo pháp luật”. Để quản lý xã hội, mỗi nhà nước cần phải xây dựng và ban hành hệ thống quy tắc xử sự chung áp dụng cho mọi cá nhân, tổ chức khi tham gia vào các quan hệ xã hội, làm cho mọi hoạt động của cá nhân, tổ chức diễn ra trong vòng trật tự, ổn định. Hệ thống quy tắc xử sự chung đó được gọi là pháp luật. Pháp luật là một hiện tượng xã hội khách quan, đặc biệt quan trọng nhưng cũng vô cùng phức tạp chính vì vậy đã có không ít những cách quan niệm, nhận thức khác nhau về pháp luật. Trên bình diện phổ quát, căn bản nhất, có thể định nghĩa pháp luật như sau: 2 Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí nhà nước của giai cấp thống trị trên cơ sở ghi nhận các nhu cầu về lợi ích của toàn xã hội, được bảo đảm thực hiện bằng nhà nước nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội với mục đích tạo lập trật tự, ổn định cho sự phát triển xã hội. Trong hệ thống pháp luật Hiến pháp là đạo luật cơ bản của Nhà nước, có hiệu lực pháp lý cao nhất. Mọi văn bản pháp luật khác đều phải phù hợp với Hiến pháp. Nếu mọi công dân đều thực hiện đúng khẩu hiệu ”Sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật” thì xã hội ngày càng phát triển, cái xấu sẽ bị đẩy lùi, cuộc sống của chúng ta ngày càng tốt đẹp hơn. Do vậy, mỗi công dân cần phải hiểu và nắm vững các quy định của pháp luật, có nắm vững thì mới thực hiện đúng pháp luật. 2. Xin hỏi pháp luật và đạo đức có mối quan hệ với nhau như thế nào? Trả lời Trong xã hội có giai cấp tồn tại nhiều quan niệm, quy tắc đạo đức khác nhau, trong đó, pháp luật, một mặt luôn thể hiện quan điểm đạo đức chính thống của giai cấp cầm quyền, mặt khác, không thể không phản ánh những quan niệm, chuẩn mực ứng xử của những tầng lớp xã hội, những cộng đồng dân cư khác nhau, đặc biệt là những quan niệm đạo đức mang tính truyền thống dân tộc sâu sắc. Chính yếu tố đạo đức trong nội dung pháp luật làm cho pháp luật trở nên gần gũi hơn, dễ được người dân chấp nhận và tuân thủ một cách tự nguyện hơn.Giữa đạo đức và pháp luật có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Đạo đức là những quy tắc xử sự của con người, của tập thể và của cộng đồng, được hình thành trên cơ sở quan niệm về cái thiện, cái ác, về sự công bằng, về nghĩa vụ, lương tâm, danh dự, nhân phẩm và về những phạm trù khác thuộc đời sống tinh thần của xã hội. Đạo đức, một khi trở thành niềm tin nội tâm thì sẽ được các cá nhân, các nhóm xã hội tuân theo một cách tự giác. Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí nhà nước của giai cấp thống trị trên cơ sở ghi nhận các nhu cầu về lợi ích của toàn xã hội, được bảo đảm thực hiện bằng nhà nước nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội với mục đích tạo lập trật tự, ổn định cho sự phát triển xã hội. 3 Trong quá trình xây dựng pháp luật, nhà nước luôn cố gắng đưa những quy phạm đạo đức có tính phổ biến, phù hợp với sự phát triển và tiến bộ xã hội vào trong các quy phạm pháp luật. Như vậy, trong hàng loạt quy phạm pháp luật luôn thể hiện các quan niệm về đạo đức, nhất là pháp luật trong các lĩnh vực dân sự, hôn nhân và gia đình, văn hóa, xã hội, giáo dục. Khi đã trở thành nội dung của quy phạm pháp luật thì các giá trị đạo đức không chỉ tuân thủ bằng niềm tin, lương tâm của cá nhân hay do sức ép của dư luận xã hội mà còn được nhà nước đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh quyền lực nhà nước. Do đó, có thể nói, pháp luật là một phương tiện đặc thù để thể hiện và bảo vệ các giá trị đạo đức. Pháp luật là khuôn mẫu chung cho cách xử sự của mọi người trong hoàn cảnh, điều kiện như nhau, là thể hiện cụ thể của công lý, công bằng và giới hạn tự do của mỗi người trong việc thực hiện các quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Chính những giá trị cơ bản của pháp luật – công bằng, bình đẳng, tự do, lẽ phải, cũng là những giá trị đạo đức cao cả mà con người luôn hướng tới. Pháp luật và đạo đức luôn gắn bó chặt chẽ tác động qua lại với nhau. Pháp luật cần được xây dựng trên cơ sở của đạo đức, phù hợp với đạo đức. Đạo đức là cơ sở để xây dựng, hình thành các chuẩn mực pháp luật. Có như vậy, pháp luật mới dễ dàng đi vào cuộc sống, dễ thực hiện. Nội dung của pháp luật phải chứa đựng nội dung, tinh thần của đạo đức. Ngược lại, pháp luật củng cố, bảo vệ những tư tưởng, quan điểm, quy tắc đạo đức phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị, phù hợp sự phát triển của xã hội ngày một văn minh. Pháp luật hạn chế, loại trừ nhũng quy định đạo đức không phù hợp đi ngược với lợi ích của giai cấp thống trị, với tiến bộ xã hội. Đồng thời, pháp luật góp phần hình thành những quan điểm, quy tắc đạo đức tiến bộ phù hợp xã hội văn minh. Không chỉ có pháp luật, nhà nước cũng luôn có ý thức giữ gìn đạo đức, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc. Thực tiễn đã chứng minh, đạo đức và pháp luật sẽ phát huy vai trò, tác dụng của mình khi chúng có sự kết hợp chặt chẽ với nhau, tác động cùng chiều, hỗ trợ cho nhau trong quản lý đời sống xã hội. 3. Tại sao nói bản chất của pháp luật vừa mang tính giai cấp, vừa mang tính xã hội sâu sắc? Trả lời 4 Bản chất pháp luật là một thể thống nhất bao gồm hai mặt – hai phương diện cơ bản: phương diện giai cấp và phương diện xã hội hay thường được gọi là tính giai cấp và tính xã hội. Hai phương diện này có quan hệ mật thiết, phụ thuộc, tác động lẫn nhau và cả hai đều mang tính tất yếu khách quan. Bản chất của pháp luật là vấn đề thuộc về những dấu hiện bên trong của pháp luật, những mục đích của điều chỉnh pháp luật, pháp luật đó bảo vệ những lợi ích của ai v.v Pháp luật ngoài việc thể hiện ý chí nhà nước của giai cấp thống trị, là công cụ của nhà nước ra còn có vai trò và giá trị xã hội to lớn, không chỉ là sản phẩm thuần túy của nhà nước. Về tính giai cấp của pháp luật Việc phân tích nguồn gốc của pháp luật đã chứng tỏ, pháp luật ra đời trước hết từ nhu cầu bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị. Trong xã hội có đối kháng giai cấp, pháp luật phản ánh tương quan lực lượng giữa các giai cấp, sự thỏa hiệp giữa các giai cấp, các nhóm, các tập đoàn có lợi ích đối lập nhau. Vì vậy, xét về bản chất, pháp luật luôn mang tính giai cấp sâu sắc. Tính giai cấp của pháp luật được thể hiện ở sự phản ánh ý chí nhà nước của giai cấp thống trị xã hội trong hệ thống các văn bản pháp luật, các hoạt động áp dụng pháp luật của nhà nước. Pháp luật mang bản chất giai cấp sâu sắc vì pháp luật do nhà nước, đại diện cho giai cấp cầm quyền ban hành và bảo đảm thực hiện. Tính giai cấp của pháp luật biểu hiện ở các điểm sau đây: - Pháp luật là những quy tắc thể hiện ý chí của giai cấp thống trị. Giai cấp nào nắm quyền lực Nhà nước thì trước hết ý chí của giai cấp đó được phản ánh trong pháp luật. Ví dụ: Trong Nhà nước tư sản, pháp luật trước hết phản ánh ý chí của giai cấp tư sản. Trong nhà nước ta, pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và đồng thời là ý chí của nhân dân lao động, đại diện đa số người trong xã hội. Các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành phù hợp với ý chí của giai cấp cầm quyền nhằm định hướng cho xã hội, giữ gìn trật tự xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích của nhà nước. Vi phạm pháp luật là xâm hại đến lợi ích của nhà nước – lợi ích của giai cấp cầm quyền. Trong những trường hợp đó, nhà nước sẽ sử dụng quyền lực có tính cưỡng chế để buộc người vi phạm phải chấm dứt hành vi trái pháp luật. 5 Bản chất giai cấp là biểu hiện chung của bất kỳ kiểu pháp luật nào. Tuy nhiên, mỗi kiểu pháp luật lại có biểu hiện riêng của nó. Ví dụ: - Pháp luật chủ nô công khai quy định quyền lực vô hạn của chủ nô và tình trạng vô quyền của nô lệ; - Pháp luật phong kiến công khai quy định đặc quyền, đặc lợi của vua, chúa, địa chủ phong kiến, cũng như quy định các chế tài hà khắc dã man để đàn áp nôn dân, những người nô lệ; - Pháp luật tư sản mặc dù quy định cho nhân dân được hưởng các quyền tự do, dân chủ, nhưng về cơ bản vẫn thể hiện ý chí và phục vụ cho lợi ích của giai cấp tư sản; - Pháp luật xã hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp công nhân, mà đại diện là nhà nước của nhân dân lao động. Mọi người đều được sống tự do, bình đẳng, bảo đảm thực sự dân chủ và công bằng xã hội Về tính xã hội của pháp luật Bên cạnh tính giai cấp, pháp luật còn có giá trị xã hội rất to lớn. Thuộc tính xã hội là một thuộc tính khách quan, tất yếu và phổ biến của pháp luật. Điều đó có nghĩa, pháp luật vừa là sự thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị xã hội, vừa là công cụ ghi nhận, bảo vệ lợi ích của các giai cấp, các tầng lớp khác. Để duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội, nhà nước phải quan tâm đến ý chí và lợi ích của các giai cấp, các tầng lớp khác trong xã hội, phải giải quyết các vấn đề phát sinh trong xã hội như: tội phạm, thất nghiệp, tệ nạn xã hội, môi trường Pháp luật mang bản chất xã hội vì pháp luật bắt nguồn từ xã hội, do các thành viên của xã hội thực hiện, vì phát triển của xã hội. Các quy phạm pháp luật bắt nguồn từ thực tiễn đời sống xã hội, phản ánh những nhu cầu, lợi ích của các giai cấp và các tầng lớp trong xã hội, được các cá nhân, các cộng đồng dân cư, các tầng lớp khác nhau trong xã hội chấp nhận, coi là chuẩn mực, là quy tắc xử sự chung. Từ đó, pháp luật trở thành thước đo của hành vi con người, là công cụ kiểm nghiệm các quá trình, các hiện tượng xã hội. Các quy phạm pháp luật được thực hiện trong thực tiễn đời sống xã hội vì sự phát triển của xã hội. Các hành vi xử sự của cá nhân, tổ chức, cộng đồng dân cư phù hợp với những quy định của pháp luật làm cho xã hội phát triển trong vòng trật tự, ổn định, quyền và lợi ích hợp pháp luật của mỗi người đều được tôn trọng. 6 Tuy nhiên, giá trị xã hội của các kiểu pháp luật khác nhau rất khác nhau: không thể so sánh giá trị của pháp luật chủ nô với pháp luật tư sản hoặc pháp luật xã hội chủ nghĩa, nhưng nhìn tổng thể thì pháp luật chủ nô cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình tiến hóa của xã hội. Cùng với sự phát triển lịch sử của pháp luật giá trị xã hội của pháp luật ngày càng tăng lên, đặt biệt là đối với pháp luật xã hội chủ nghĩa. Tóm lại: pháp luật là một hiện tượng vừa mang tính giai cấp lại vừa thể hiện tính xã hội. Hai thuộc tính này có mối liên hệ mật thiết với nhau, tác động lẫn nhau. Do những điều kiện khách quan và chủ quan, sự thể hiện tính giai cấp và tính xã hội của pháp luật có khác nhau trong các kiểu nhà nước. 4. Sống với nhau được gần 10 năm, nhưng bà H luôn phải nhẫn nhục trước ông chồng vũ phu, nóng tính và hay chửi bới, đánh đập vợ con. Sự việc gần đây nhất, do không đồng ý trước việc bà H dồn tiền mua cho con gái một cái xe đạp để đi học, ông P đánh bà gẫy tay. Biết chuyện, mấy chị em trong Hội liên hiệp phụ nữ xã khuyên bà H nên biết dùng pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Đề nghị cho biết vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội đối với mỗi công dân? Trả lời Pháp luật có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội. Đối với mỗi công dân, pháp luật là phương tiện để công dân thực hiện quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình. Ở nước ta, các quyền con người về chính trị, kinh tế, dân sự, văn hóa và xã hội được tôn trọng, được thể hiện ở các quyền công dân, được quy định trong Hiến pháp và luật. Hiến pháp quy định các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; các luật về dân sự, hôn nhân và gia đình, thương mại, thuế, đất đai, giáo dục cụ thể hóa nội dung, cách thức thực hiện các quyền của công dân trong từng lĩnh vực cụ thể. Như vậy, thông qua các quy định trong các luật và văn bản dưới luật, pháp luật xác lập quyền của công dân đồng thời cũng quy định các nghĩa vụ của công dân trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Căn cứ vào các quy định của pháp luật, công dân thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Mặt khác pháp luật là phương tiện để công dân bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình thông qua các luật về hành chính, hình sự, tố tụng, trong đó quy định 7 thẩm quyền, nội dung, hình thức, thủ tục giải quyết các tranh chấp, khiếu nại và xử lí các vi phạm pháp luật xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Mọi hành vi xâm phạm đến các quyền và lợi ích hợp pháp, lợi ích chính đáng của công dân đều bị xử lý nghiêm minh. Pháp luật không chỉ quy định các quyền, nghĩa vụ pháp lý của công dân mà còn quy định cơ chế pháp lý, các quy định pháp luật, trình tự thủ tục để thực hiện các quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của công dân. Các quyền và lợi ích chính đáng của công dân được pháp luật quy định, bảo vệ trong tất cả các lĩnh vực quan hệ xã hội. 5. H (22 tuổi) bị tâm thần từ nhỏ. Trong một lần phát bệnh, H đã đánh gãy tay em Q ở gần nhà gây tổn hại sức khỏe 30% cho em. Xin hỏi: hành vi của H có phải là vi phạm pháp luật hình sự không? Trả lời Căn cứ vào khái niệm Tội phạm do Bộ Luật hình sự quy định thì vi phạm pháp luật hình sự phải có đầy đủ các dấu hiệu cơ bản sau đây: - Là hành vi trái pháp luật được quy định trong Bộ Luật hình sự - Do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện - Người vi phạm phải có lỗi cố ý hoặc vô ý - Xâm phạm, gây thiệt hại cho những quan hệ xã hội được pháp luật hình sự bảo vệ Trong trường hợp này, H đã thực hiện hành vi trái pháp luật, làm tổn hại đến sức khỏe của em Q. Tuy nhiên, H bị tâm thần từ nhỏ và thực hiện hành vi gây thương tích khi đang phát bệnh. Điều đó có nghĩa H thực hiện hành vi trái pháp luật trong tình trạng mà anh ta không nhận thức và điều khiển được hành vi của mình. Pháp luật hình sự Việt Nam coi tình trạng của H là không có năng lực trách nhiệm hình sự. Cụ thể, Khoản 1, Điều 13, Bộ luật hình sự quy định: “Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự; đối với người này, phải áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh.” Như vậy, do H là người không có năng lực trách nhiệm hình sự nên hành vi trái pháp luật do anh thực hiện không phải là vi phạm pháp luật hình sự 8 6. Ông Q thường xuyên đi săn với bạn bè. Trong một lần đi săn do nhìn lầm, tưởng người là thú nên ông Q đã bắn nhầm làm chết chị M. Khi cơ quan công an điều tra, ông Q khai báo rằng mình không cố ý bắn vào chị M, việc chị M bị chết là ngoài ý muốn. Đồng thời ông Q lập luận rằng hành vi làm chết chị M không phải là vi phạm pháp luật vì không có lỗi cố ý. Xin hỏi: trong trường hợp trên, ông Q có lỗi hay không? Hành vi của ông có phải là vi phạm pháp luật không? Trả lời Lỗi là một trong các dấu hiệu cơ bản của vi phạm pháp luật. Nếu một hành vi trái pháp luật được thực hiện mà không có lỗi thì hành vi đó không phải là vi phạm pháp luật. Theo các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam, lỗi được chia thành bốn loại: - Lỗi cố ý trực tiếp: là lỗi của của một người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, nhận thức rõ hành vi của mình là có tính nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả đó xảy ra - Lỗi cố ý gián tiếp: là lỗi của một người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội nhận thức rõ tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình, thấy trước hậu quả có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra. - Lỗi vô ý vì quá tự tin: là lỗi trong trường hợp người phạm tội tuy thấy hành vi của mình có thể gây hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được nên vẫn thực hiện và đã gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội. - Lỗi vô ý do cẩu thả: là lỗi trong trường hợp người phạm tội đã gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng do cẩu thả nên không thấy trước được khả năng gây ra hậu quả đó mặc dù điều kiện khách quan buộc họ phải thấy trước hậu quả đó. Đối với ông Q, tuy ông không cố ý làm chết chị M nhưng ông vẫn có lỗi. Lỗi được xác định trong trường hợp này là lỗi vô ý do cẩu thả. Bởi địa điểm đi săn nơi thỉnh thoảng có người qua lại nên khi đi săn, ông có trách nhiệm phải quan sát, tránh sát thương vào người khác. Nếu như lúc ngắm bắn, ông quan sát kỹ càng và cẩn thận hơn thì chắc chắn sẽ không nhầm người là thú và bắn vào chị M. Hành vi bắn vào chị M thể hiện sự cẩu thả, thiếu trách nhiệm của ông khi đi săn. 9 Như vậy, hành vi của ông Q đã có đủ các dấu hiệu của một vi phạm pháp luật. Cụ thể, trong trường hợp này, ông đã phạm tội vô ý làm chết người được quy định tại Điều 98 Bộ Luật Hình sự: “1. Người nào vô ý làm chết người thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm. 2. Phạm tội làm chết nhiều người thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.” 7. K đi xe máy phóng nhanh, vượt ẩu nên đâm vào anh C đi ngược chiều. Hậu quả là anh C bị chấn thương, tổn hại sức khỏe của anh là 31%; chiếc xe máy của anh C bị vỡ nhiều bộ phận do tác động của va chạm. Xin hỏi, trong trường hợp này, K phải chịu những loại trách nhiệm pháp lý nào? Trả lời Một hành vi vi phạm pháp luật có thể phải chịu nhiều loại trách nhiệm pháp lý khác nhau. Những loại trách nhiệm pháp lý mà K phải chịu là: • Trách nhiệm hình sự: Hành vi phóng nhanh, vượt ẩu gây tai nạn giao thông của K là tội phạm hình sự, được quy định tại Khoản 1, Điều 202 Bộ Luật Hình sự: “Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.” Như vậy, trách nhiệm hình sự mà K phải chịu trong trường hợp này là: K có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm. • Trách nhiệm dân sự: Ngoài việc phải chịu các hình phạt do tòa án tuyên, K còn phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại về sức khỏe và tài sản cho anh C theo nguyên tắc được quy định tại Khoản 1, Điều 604, Bộ Luật Dân sự “Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm 10
File đính kèm:
60_cau_hoi_dap_tinh_huong_phap_luat_danh_cho_hoc_sinh_thpt.doc