Biện pháp Sử dụng E-learning theo mô hình lớp học đảo ngược dạy học chủ đề Oxi - Hoá học 8
Bạn đang xem tài liệu "Biện pháp Sử dụng E-learning theo mô hình lớp học đảo ngược dạy học chủ đề Oxi - Hoá học 8", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Biện pháp Sử dụng E-learning theo mô hình lớp học đảo ngược dạy học chủ đề Oxi - Hoá học 8

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc BẢN THUYẾT TRÌNH Sử dụng E-learning theo mô hình lớp học đảo ngược dạy học chủ đề Oxi- Hoá học 8 Họ tên: Nguyễn Quỳnh An Đơn vị công tác: Trường THCS Bách Thuận Chức vụ: Giáo viên Chuyên môn đào tạo: ĐHSP Hoá học Vũ Thư, tháng 2 năm 2023 I.Lý do chọn biện pháp Hiện nay, thế giới đang diễn ra cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, đây là cuộc cách mạng dựa trên các thành tựu đột phá trong các lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ sinh học với nền tảng là các đột phá của công nghệ số. Để tận dụng tốt thời cơ và vượt qua những nguy cơ, thách thức từ cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, vấn đề khai thác nguồn lực con người, nhất là xây dựng, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đang và đã được đặt ra đối với Việt Nam.. Trong đó quan niệm về “học tập suốt đời” và “giáo dục toàn diện” được coi như một trong những chìa khóa mở cửa đi vào thế kỷ XXI ; ý tưởng “đặt học tập suốt đời vào trung tâm của xã hội” được coi như một bước nhảy về chất trong sự phát triển của giáo dục. Cốt lõi để học tập suốt đời có hiệu quả là mỗi con người phải học cách học, học cách học chính là học cách tự học, tự đào tạo. Trước tình hình đó, Đảng và nhà nước ta đang tiến hành đổi mới nền giáo dục trên tất cả các lĩnh vực, trong đó đổi mới phương pháp đóng vai trò vô cùng quan trọng. Nghị quyết Hội nghị TW8 khóa XI chỉ rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực; Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội ngoại khóa, nghiên cứu khoa học; Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học” [12]. Theo chương trình giáo dục phổ thông 2018, năng lực tự chủ và tự học là một trong những năng lực chung cần phát triển cho học sinh (HS) ở các cấp học. Dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược là một trong những mô hình dạy học hiện đại và đáp ứng được những yêu cầu nêu trên. Thay vì dạy kiến thức mới như lớp học truyền thống, giáo viên (GV) hướng dẫn HS tự học kiến thức mới ở nhà, trên lớp GV tập trung vào việc giải đáp thắc mắc của HS, làm bài tập vận dụng kiến thức hay thảo luận sâu hơn về kiến thức, ngược lại người học thay vì tiếp thu kiến thức một cách thụ động từ GV, các em sẽ phải tự tiếp cận kiến thức ở nhà, tự mình trải nghiệm, khám phá, tìm tòi các thông tin liên quan về bài học. Mô hình này giúp HS phát huy và rèn luyện tính tự học, tính chủ động làm chủ quá trình học tập của chính bản thân mà không còn bị động, phụ thuộc trong quá trình khám phá tri thức. Thực trạng dạy học hóa học ở một số trường THCS hiện nay cho thấy việc áp dụng mô hình lớp học đảo ngược ở các trường phổ thông còn chưa phổ biến. Những hướng dẫn tự học của GV cho HS chủ yếu ở hoạt động ra bài tập về nhà để vận dụng, ôn luyện kiến thức kĩ năng mà chưa chú trọng phát triển khả năng tự học, tự nghiên cứu của HS. 1 Tháng 9/2021, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT), Hệ tri thức Việt số hóa và Công đoàn Giáo dục Việt Nam phối hợp phát động, đồng hành và tổ chức cuộc thi Thiết kế bài giảng điện tử lần thứ 4 nhằm mục đích xây dựng kho học liệu số ngành Giáo dục có chất lượng; nâng cao kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động dạy, học; đồng thời, tôn vinh trí tuệ, sức sáng tạo của các nhà giáo trong đổi mới nội dung và đổi mới phương pháp dạy học. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn sáng kiến: “Sử dụng E- learning theo mô hình lớp học đảo ngược dạy học chủ đề Oxi- Hóa học 8 nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh”. Sáng kiến này đã được tôi áp dụng tại trường THCS Bách Thuận, nơi tôi trực tiếp giảng dạy. Kết quả theo tôi là tương đối khả quan, đặc biệt là tạo được sự hứng thú cho học sinh trong các tiết học. II. Nội dung biện pháp 2.1 Mô hình lớp học đảo ngược Lớp học đảo ngược là tất cả các hoạt động dạy – học được thực hiện “đảo ngược” so với thông thường. Sự “đảo ngược” ở đây được hiểu là sự thay đổi với các dụng ý và chiến lược sư phạm ở cách triển khai các nội dung, mục tiêu DH và các hoạt động DH khác với cách truyền thống trước đây của người dạy và người học [1]. Ở lớp học đảo ngược sẽ ngược lại với mô hình lớp học truyền thống, HS được xem trước tại nhà những bài giảng, những video, học liệu về lý thuyết, bài tập cơ bản GV thực hiện và được chia sẻ qua Internet, trong khi thời gian ở lớp lại dành cho việc giải đáp thắc mắc của HS, làm bài tập khó hay thảo luận sâu hơn về kiến thức. Bảng 2.1. Sự khác nhau giữa lớp học đảo ngược và lớp học truyền thống Lớp học truyền thống Lớp học đảo ngược Giáo viên chuẩn bị giáo án lên lớp GV thiết kế bài giảng, video, chia sẻ tài liệu ở nhà đưa lên mạng Học sinh nghe GV giảng bài và ghi Học sinh xem bài giảng, video, tài chép lại vào sách vở liệu ở nhà trước khi đến trường. Học sinh được giao bài tập về nhà để Học sinh lên lớp để thực hành, thảo luyện tập luận với giáo viên và bạn trong lớp. Giáo viên là trung tâm, học sinh nghe HS là trung tâm. giảng thụ động. Không phù hợp với thang tư duy Phù hợp với thang tư duy Bloom là Bloom do đã có sự đảo ngược. 2 Khả năng tư duy và hoạt động trí não Đòi hỏi sự phân tích, tư duy và phải ít hơn. dùng nhiều đến hoạt động trí não. Đòi hỏi sự phân tích, tư duy và phải Đòi hỏi sự phân tích, tư duy và phải dùng nhiều đến hoạt động trí não. dùng nhiều đến hoạt động trí não. HS không có nhiều thời gian để trao HS không có nhiều thời gian để trao đổi với GV nếu không hiểu kĩ bài đổi với GV nếu không hiểu kĩ bài giảng. giảng. 2.2 Công cụ E- learning Trong hai thập kỉ qua, với sự phát triển không ngừng của ICT, việc dạy - học với sự hỗ trợ của máy tính đã và đang trở nên quen thuộc, đặc biệt là E-Learning. Thuật ngữ E-Learning được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau như: - E-learning là việc truyền tải các hoạt động, quá trình và sự kiện đào tạo và học tập thông qua các phương tiện điện tử như Internet, Intranet, Extranet, CD- ROM, băng video, DVD, TV, các thiết bị cá nhân,...[7]. - E-learning là việc học tập được truyền tải hoặc hỗ trợ qua công nghệ điện tử, qua nhiều kỹ thuật khác nhau như Internet, TV, băng video, các hệ thống giảng dạy thông minh, và việc đào tạo dựa trên máy tính [6]. Hiện nay, E-learning được nhìn dưới góc độ tổng quát hơn, theo nghĩa là việc sử dụng ICT có chủ đích để nâng cao hoặc hỗ trợ việc dạy học [1], [2]. Trong biện pháp này tôi hiểu E-learning là việc người học sử dụng CNTT tự lực chiếm lĩnh kiến thức và phát triển NLTH bản thân. 2.3 Quy trình dạy học sử dụng E- learning theo mô hình lớp học đảo ngược Hình 2.3: Quy trình dạy học sử dụng E- learning theo lớp học đảo ngược 3 2.4. Thiết kế kế hoạch dạy học sử dụng E- learning theo mô hình lớp học đảo ngược dạy học chủ đề Oxi- Hóa học 8 nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh. 2.4.1Mục tiêu của Chủ đề: Oxi Cấu trúc nội dung trong Chủ đề: Oxi: Các bài, số tiết dạy và nội dung điều chỉnh theo công văn số 4040/BGDĐT [8] được chúng tôi trình bày trong bảng sau: Tiết Số Nội dung giảm tải, điều Tuần Bài học PPCT tiết chỉnh CHỦ ĐỀ: OXI 6 Mục II.1.b. Với photpho Tiết 1 : Tính chất - 37 1 (bài 24) : Học sinh tự đọc 19 Ứng dụng của oxi phần thí nghiệm với photpho Tiết 2 : Sự oxi hóa – 38 1 Phản ứng hóa hợp Mục II. Sản xuất khí oxi trong Tiết 3 : Điều chế oxi 39 1 công nghiệp (Bài 27) Học sinh – Phản ứng phân hủy 20 tự đọc Bài tập 2 : Không yêu cầu HS 40 Tiết 4 : Oxit 1 làm 41 Tiết 5 : Luyện tập 1 21 Thí nghiệm 1, 2 (bài 30) Tích 42 Tiết 6 : Thực hành 1 hợp khi dạy chủ đề oxi Bảng 2.4. Kế hoạch dạy học Chủ đề Oxi- Hóa học 8 2.4.2. Nguyên tắc lựa chọn nội dung dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược. - Tiết học được lựa chọn có nội dung phải phù hợp với trình độ học sinh. - Lựa chọn những nội dung mà HS không thực hiện được ở trên lớp. - Lựa chọn những bài giảng có vấn đề, cần nhiều thời gian để tìm hiểu và chuẩn bị kiến thức. - Lựa chọn những bài học phát triển đồng thời được nhiều năng lực cho HS và triển khai được nhiều hoạt động học tập. 2.4.3. Xây dựng quy trình dạy học sử dụng E- learning theo mô hình lớp học đảo ngược dạy học chủ đề Oxi- Hóa học 8 nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh. Giai đoạn 1: Học trực tuyến Quy trình học khóa học trực tuyến của HS trải qua 5 bước như sau: Bước 1: HS phải đọc phần giới thiệu khóa học để hiểu rõ mục đích, đối tượng, yêu cầu của khóa học, phương pháp học tập và kế hoạch học tập. 4 Ví dụ Giới thiệu khóa học “Chủ đề Oxi – Hóa học 8” Mục đích: Khóa học này giúp HS TH qua tìm hiểu mục tiêu bài học, bài giảng trực tuyến, các bài luyện tập có hướng dẫn và bài tập trắc nghiệm. HS tự đánh giá NLTH sau mỗi bài học và cuối mỗi chương qua các bài kiểm tra trực tuyến. Khóa học giúp rèn luyện và phát triển NLTH của HS. Yêu cầu: Người học phải có trình độ sử dụng máy tính và internet ở mức căn bản. Quy trình học: - Trước tiết học trên lớp: + HS đăng nhập vào hệ thống, chọn bài và tự học. + Làm bài kiểm tra sau khi học và tự đánh giá kết quả. - Trong tiết học trên lớp: + HS nêu thắc mắc để GV và các HS khác cùng giải đáp. + GV tổ chức các hoạt động học tập để HS trình bày, báo cáo kết quả TH. + GV chỉnh sửa, củng cố và cho HS thực hành, vận dụng kiến thức. - Sau tiết học: + HS tự tổng kết kiến thức, điều chỉnh và rút kinh nghiệm. + Đọc các phương pháp giải bài tập của chương và vận dụng giải bài tập. + Tự đánh giá kết quả học tập qua bài kiểm tra cuối chương. Ngoài ra, HS phải đảm bảo mỗi tuần vào khóa học tối thiểu 3 lần. Bước 2: HS chọn bài học và đọc mục tiêu bài học. Bước 3: HS tự học qua bài giảng trực tuyến sử dụng nguồn bài học có sẵn trên Hoạt động này giúp phát triển NL thực hiện kế hoạch tự học. Bước 4: Sau khi tự học học bài mới, HS làm bài kiểm tra TNKQ trực tuyến (20 phút) và HS biết kết quả bài làm ngay sau khi nộp bài kiểm tra. Hoạt động này giúp HS phát triển NL tự đánh giá kết quả, điều chỉnh quá trình tự học. GV dựa vào kết quả bài kiểm tra 20 phút của HS sau khi học trực tuyến sẽ xác định được tỉ lệ HS đạt các mức điểm nào để từ đó xác định nội dung sẽ tiến hành trên lớp. Trong quá trình HS tự học trực tuyến nội dung nào chưa hiểu, HS có thể gửi phản hồi đến GV và bạn học qua chức năng “chat” hoặc “tin nhắn” của lớp học trực tuyến Zoom. Bước 5: Cuối mỗi chủ đề có mục hướng dẫn giải bài tập của chủ đề và các bài tập trắc nghiệm để HS tự luyện tập. Hoạt động này giúp HS phát triển NL thực hiện kế hoạch TH và NL tự đánh giá kết quả và điều chỉnh quá trình TH. Giai đoạn 2: Học trên lớp Tổ chức hoạt động dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược. 5 Bước 1: Hoạt động khởi động: Tạo tâm thế cho HS trước khi vào tiết học. Bước 2: Kiểm tra đánh giá kết quả TH ở nhà của HS theo tài liệu hướng dẫn TH. Bước 3: Tổ chức các hoạt động thảo luận và HS tự chốt lại kiến thức. Bước 4: GV chốt lại kiến thức cho HS và cho HS luyện tập vận dung. Bước 5: Giao nhiệm vụ về nhà cho HS cho bài học tiếp theo. Do HS đã TH qua bài giảng và làm bài kiểm tra trực tuyến nên sẽ tiết kiệm thời gian GV không phải giảng lại theo trình tự nội dung bài học, GV tập trung vào giải đáp thắc mắc những nội dung HS chưa hiểu (kết quả thể hiện qua bài kiểm tra) và tổ chức các hoạt động học tập như: thảo luận nhóm, làm thí nghiệm, dạy học dự án, trò chơi, làm bài tập vận dụng, ...GV có thể giao nhiệm vụ cụ thể cho nhóm HS nghiên cứu bài học qua SGK, bài giảng trực tuyến, tự làm các bài thuyết trình Powerpoint, thuyết trình qua giấy A0, ...Lớp học lúc này hoàn toàn là của HS, GV như người chỉ huy có nhiệm vụ tổ chức, điều khiển sao cho các hoạt động đem lại hiệu quả tốt nhất. Giai đoạn 3: Đánh giá - Đánh giá qua hồ sơ học tập trực tuyến (bài kiểm tra TNKQ 20 phút và bài kiểm tra hỗn hợp 45 phút). - Đánh giá qua phiếu học tập và sản phẩm trình bày của các nhóm trên lớp. - Đánh giá qua vở TH của HS. - Đánh giá qua bài kiểm tra hỗn hợp 45 phút trên lớp III. Hiệu quả sử dụng biện pháp Tôi chọn thực nghiệm trên 2 đối tượng học sinh: - Đối tượng TNSP là HS lớp 8 đang theo học chương trình hóa học trường THCS Bách Thuận. - Tôi lựa chọn một lớp thực nghiệm (TN) và một lớp đối chứng (ĐC) là những lớp tương đương về sĩ số, tương đương về chất lượng học tập (thông qua kết quả học tập). - Địa điểm: Trường THCS Bách Thuận- Vũ Thư- Thái Bình - Lớp thực nghiệm và đối chứng đều do cùng một giáo viên dạy nhưng lớp TN dạy theo kế hoạch dạy học trong biện pháp, lớp ĐC dạy theo kế hoạch dạy học thông thường. - Tiến hành tổ chức cho HS làm bài kiểm tra 20 phút sau mỗi bài tự học ở nhà qua tài liệu hướng dẫn tự học để đánh giá khả năng lĩnh hội kiến thức và sự phát triển NLTH của HS. Đồng thời tiến hành đánh giá sự phát triển NLTH của HS qua bảng kiểm quan sát và phiếu hỏi HS 6 - Kết quả bài kiểm tra của HS Đối tượng Số Số HS đạt điểm Xi HS 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 8C(TN) 33 0 0 0 0 0 1 2 9 10 6 5 % 3,0 6,0 27,3 30,3 18,2 15,2 8B(ĐC) 33 0 0 0 0 1 4 13 5 6 3 1 % 3,0 12,1 39,4 15,2 18,2 9,1 3,0 - Qua số liệu trên cho thấy tỉ lệ HS đạt điểm khá giỏi ở các lớp TN cao hơn các lớp đối chứng. - Thông qua quan sát các biểu hiện NLTH: Trước khi TNSP, hầu hết HS trong lớp học thụ động, ghi chép theo những gì thầy cô giảng trên lớp, rất ít HS có các biểu hiện rõ rệt NLTH, biết cách tự học thường là những HS khá giỏi. - Các biểu hiện của NLTH ở các HS này có được đa số thông qua tích lũy kinh nghiệm trong quá trình tự học của bản thân. Sau khi được tác động sư phạm, được dạy – tự học theo mô hình lớp học đảo ngược, HS được hướng dẫn, rèn luyện kỹ năng TH đều cho kết quả rất khả quan. - Thông qua kết quả bài kiểm tra 20p sau khi TN nhằm đánh giá hiệu quả tiếp thu kiến thức, khả năng tổng hợp, phân tích và vận dụng kiến thức để giải quyết các bài tập, các vấn đề liên quan trong thực tiễn cuộc sống. Kết quả: Nhóm TN có điểm số cao hơn nhóm ĐC. Mức độ chủ động, tự học, sáng tạo của các em HS lớp TN cao hơn nhóm ĐC. - Ngoài ra, về tinh thần, thái độ học tập của HS, chúng tôi nhận thấy rằng: Khác với tâm lý rụt rè, e ngại khi phát biểu hoặc thuyết trình trước lớp, sau khi được rèn luyện qua TNSP, HS nhóm TN tỏ ra chủ động, tích cực, tự lực và sáng tạo trong học tập hơn nhóm ĐC. Từ những kết quả trên cho thấy, mô hình lớp học đảo ngược hỗ trợ hiệu quả trong việc bồi dưỡng NLTH cho HS. Điều này có thể khẳng định giả thuyết khoa học của sáng kiến đặt ra là hoàn toàn có tính khả thi và hiệu quả. IV. Kết luận Kết quả TNSP bước đầu đã khẳng định được tính khả thi và hiệu quả của mô hình lớp học đảo ngược trong việc bồi dưỡng NLTH. Mô hình này đã tạo ra một môi trường tự học cá thể hóa, phù hợp với nhu cầu và nhịp độ học tập riêng ở mỗi người. Kiến thức HS tự thu nhận thông qua các hoạt động trở nên sâu sắc, bền 7 vững, có hệ thống hơn. Nhờ hoạt động nhóm, HS được rèn luyện các kỹ năng cần thiết như tìm kiếm thông tin, hợp tác, phản biện, trình bày trước đám đông giúp HS phát triển thêm cả năng lực hợp tác và năng lực ngôn ngữ. Mặt khác, HS cũng có nhiều chuyển biến về tinh thần học tập: Trách nhiệm, hào hứng, tích cực, chủ động hơn nên kết quả học tập cũng chất lượng hơn. Tôi xin cam đoan giải pháp trên là của tôi, không sao chép của người khác và lần đầu được sử dụng để đăng kí thi giáo viên giỏi. Nếu sai, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về hành vi của mình. Vũ Thư, ngày 15 tháng 1 năm 2023 Người trình bày Nguyễn Quỳnh An XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ Trường THCS Bách Thuận xác nhận: Giải pháp của cô Nguyễn Quỳnh An áp dụng hiệu quả và lần đầu được dùng để đăng kí thi giáo viên giỏi cơ sở giáo dục phổ thông và chưa được dùng để xét duyệt thành tích khen thưởng cá nhân trước đó. Vũ Thư, ngày . tháng . năm 2023 Hiệu trưởng Trần Xuân Trìu 8 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Đầy đủ Tiếng Việt 1 CNTT Công nghệ thông tin 2 DH Dạy học 3 ĐC Đối chứng 4 GV Giáo viên 5 HS Học sinh 6 LHĐN Lớp học đảo ngược 7 NL Năng lực 8 NLTH Năng lực tự học 9 PPDH Phương pháp dạy học 10 PTHH Phương trình hóa học 11 TN Thực nghiệm 12 THCS Trung học cơ sở 9
File đính kèm:
bien_phap_su_dung_e_learning_theo_mo_hinh_lop_hoc_dao_nguoc.docx