Kế hoạch bài dạy Vật lí Lớp 10 - Bài 18+19 - Trường THPT Đoàn Kết
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Vật lí Lớp 10 - Bài 18+19 - Trường THPT Đoàn Kết", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy Vật lí Lớp 10 - Bài 18+19 - Trường THPT Đoàn Kết

Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết: BÀI 18: LỰC MA SÁT I. MỤC TIÊU 1. Về năng lực a) Năng lực chung Góp phần phát triển NL giao tiếp và hợp tác: Tự tin, chủ động trong báo cáo, trình bày ý kiến trước lớp; Xác định trách nhiệm và thực hiện được nhiệm vụ của bản thân, phối hợp với các thành viên trong nhóm khi có hoạt động thảo luận nhóm. b) Năng lực đặc thù Nhận thức Vật lí: + Mô tả được bằng các ví dụ thực tiễn và biểu diễn được lực ma sát. + Nêu được ví dụ về các loại lực ma sát nghỉ, ma sát trượt, ma sát lăn. Tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ Vật lí: + Qua quan sát thí nghiệm, thảo luận và rút ra được những đặc điểm của lực ma sát trượt. + Viết và vận dụng được công thức về độ lớn của lực ma sát. Vận dụng kiến thức , kĩ năng đã học: + Lấy được ví dụ về ích lợi và tác hại của lực ma sát trong đời sống. 2. Về phẩm chất Góp phần phát triển PC chăm chỉ: Kiên trì, tỉ mỉ, cẩn thận trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Giáo viên - Các video, hình ảnh, máy tính, máy chiếu - Video về quá trình vận động viên đua xe moto vào góc cua - Phiếu học tập. Phiếu học tập số 1 Hãy kiểm chứng độ lớn của lực ma sát phụ thuộc vào vật liệu và tình trạng của bề mặt tiếp xúc, nhưng không phụ thuộc vào diện tích tiếp xúc. Thảo luận và phân tích: a. Nêu các lực tác dụng lên khối gỗ khi mặt tiếp xúc bên dưới của nó được kéo trượt đều. Tại sao khi đó số chỉ của lực kế bằng độ lớn của lực ma sát trượt? b. Sắp xếp thứ tự theo mức tăng dần lực ma sát trên mỗi bề mặt. c. Điều gì xảy ra đối với độ lớn của lực ma sát trượt khi diện tích tiếp xúc thay đổi, khi vật liệu và tình trạng của bề mặt tiếp xúc thay đổi? 1 Phiếu học tập số 2 Tìm hiểu mối liên hệ giữa độ lớn của lực ma sát trượt với độ lớn của áp lực lên bề mặt tiếp xúc. Thảo luận và phân tích: a. Điều gì xảy ra đối với độ lớn của lực ma sát trượt khi tăng áp lực lên bề mặt tiếp xúc? b. Vẽ đồ thị cho thấy sự thay đổi độ lớn của lực ma sát trượt khi tăng dần độ lớn của áp lực. c. Nêu kết luận về những đặc điểm của lực ma sát trượt. Phiếu học tập số 3 Câu 1: Các lực tác dụng lên xe chở hàng được quy ước vẽ tại trọng tâm của xe (Hình 18.5): a. Các lực này có tên gọi là gì? b. Hãy chỉ ra các cặp lực cân bằng nhau. Câu 2: Để đẩy chiếc tủ, cần tác dụng một lực theo phương nằm ngang có giá trị tối thiểu 300 N để thắng lực ma sát nghỉ. Nếu người kéo tủ với lực 35 N và người kia đẩy tủ với lực 260 N, có thể làm dịch chuyển tủ được không? Biểu diễn các lực tác dụng lên tủ. Phiếu học tập số 4 Câu 1: Không bỏ qua lực cản của không khí thì khi ôtô chuyển động thẳng đều mặc dù có lực kéo vì A. trọng lực cân bằng với phản lực. B. lực kéo cân bằng với lực ma sát với mặt đường. C. các lực tác dụng vào ôtô cân bằng nhau. D. trọng lực cân bằng với lực kéo. Câu 2: Điều gì xảy ra đối với hệ số ma sát giữa 2 mặt tiếp xúc nếu lực pháp tuyến ép hai mặt tiếp xúc tăng lên? A. tăng lên. C. giảm đi B. không đổi. D. có thể tăng lên hoặc giảm đi Câu 3: Một vật trượt có ma sát trên một mặt phẳng nằm ngang. Nếu vận tốc của vật đó tăng lên 2 lần thì độ lớn lực ma sát trượt giữa vật và mặt tiếp xúc sẽ A. tăng 2 lần. B. tăng 4 lần. C. giảm 2 lần. D. không đổi. Câu 4: Chọn biểu thức đúng về lực ma sát trượt? A. F = ma. B. Fms = μN. C. F = −ma. D. Fms = − μN 2 Câu 5: Một vật lúc đầu nằm yên trên một mặt phẳng nhám nằm ngang.Sau khi được truyền một vận tốc đầu, vật chuyển động chậm dần vì A. quán tính. B. lực ma sát. C. phản lực. D. trọng lực Câu 6: Lực ma sát trượt không phụ thuộc vào những yếu tố nào? A. Diện tích tiếp xúc và vận tốc của vật. B. Áp lực lên mặt tiếp xúc. C. Bản chất của vật. D. Điều kiện về bề mặt. Câu 7: Hệ số ma sát trượt A. tỉ lệ thuận với lực ma sát trượt và tỉ lệ nghịch với áp lực. B. phụ thuộc diện tích tiếp xúc và tốc độ của vật. C. không thuộc vào vật liệu và tình trạng của mặt tiếp xúc. D. phụ thuộc vào áp lực. Câu 8: Một vật trượt có ma sát trên một mặt tiếp xúc nằm ngang. Nếu diện tích tiếp xúc của vật đó giảm 3 lần thì độ lớn lực ma sát trượt giữa vật và mặt tiếp xúc sẽ A. giảm 3 lần. B. tăng 3 lần. C. giảm 6 lần. D. không thay đổi. Câu 9: Một người đẩy một vật trượt thẳng đều trên sàn nhà nằm ngang với một lực nằm ngang có độ lớn 300N. Khi đó, độ lớn của lực ma sát trượt tác dụng lên vật sẽ A. lớn hơn 300N. B. nhỏ hơn 300N. C. bằng 300N. D. bằng trọng lượng của vật. Câu 10: Một ô tô có khối lượng 200 (kg) chuyển động trên đường nằm ngang dưới tác dụng của lực kéo bằng 100 (N). Cho biết hệ số ma sát giữa bánh xe và mặt đường là 0,025. Tính gia tốc của ô tô. Cho g =10 m/s2 ? 2. Học sinh - Ôn lại những vấn đề đã được học ở bài 17: Trọng lực và lực căng - SGK, vở ghi bài, giấy nháp. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Bảng tóm tắt tiến trình dạy học Hoạt động Nội dung Phương pháp, kỹ Phương án (thời gian) (Nội dung của hoạt động) thuật dạy học chủ đánh giá đạo Hoạt động [1]. - Thông qua hiện tượng hàng HS quan sát video, Đánh giá báo Xác định vấn ngày, tạo sự hứng thú, tò mò cho đưa ra quan điểm cáo của từng đề/nhiệm vụ học tập HS vào nội dung bài học của bản thân HS Hoạt động [2]. HS làm việc nhóm để xây dựng HS làm việc nhóm - Đánh giá hoạt Hình thành kiến thức các nội dung chính của bài động qua bảng mới/giải quyết vấn - Lực ma sát nghỉ nhóm. đề/thực thi nhiệm vụ - Lực ma sát trượt - Trình bày của nhóm. Hoạt động [ 3]. Hs trả lời câu hỏi và bài tập đơn Thuyết giảng - hỏi Đánh giá kết Luyện tập giản có liên quan chủ đề. trả lời. quả. Hoạt động [4]. Vận - HS làm việc nhóm báo cáo các Làm việc nhóm Đánh giá qua dụng ứng dụng bài báo cáo - HS vận dụng kiến thức bài học thuyết trình. vào các tình huống thực tế. Hoạt động 1: Mở đầu: Tạo tình huống học tập a. Mục tiêu: 3 - GV tạo sự tạo sự hứng thú, tò mò cho HS vào nội dung bài học b. Nội dung: Học sinh tiếp nhận vấn đề từ giáo viên c. Sản phẩm: HS hứng thú, sẵn sàng với bài học mới d. Tổ chức thực hiện: Bước thực Nội dung các bước hiện Bước 1 - GV cho HS quan sát hình ảnh người đẩy thùng hàng và trả lời các câu hỏi: + Điều gì ngăn cản thùng hàng (Hình a) khiến nó không thể di chuyển? + Tại sao lực đẩy tăng lên (Hình b) mà vẫn không làm thùng hàng di chuyển? + Có cách nào làm thùng hàng di chuyển dễ dàng hơn không? Bước 2 - HS quan sát video, phân tích và trả lời câu hỏi Bước 4 - GV đặt vấn đề: Các hình ảnh trên đều liên quan đến lực ma sát. Lực ma sát có đặc điểm gì, tác hai và lợi ích của ma sát trong đời sống như thế nào? Ta sẽ tìm hiểu qua bài hôm nay: Bài 18: Lực ma sát Hoạt động 2: Hình thành kiến thức Hoạt động 2.1: Tìm hiểu về lực ma sát nghỉ a. Mục tiêu: - Trình bày được về lực ma sát nghỉ - Vận dụng lực ma sát giải thích một số hiện tượng trong đời sống b. Nội dung: - Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo nhóm hoàn thành yêu cầu dựa trên gợi ý của giáo viên c. Sản phẩm: I. Lực ma sát trượt - Lực ma sát nghỉ là lực tác dụng lên bề mặt tiếp xúc của vật, ngăn không cho vật chuyển động trên bề mặt, khi vật chịu tác dụng của lực song song với bề mặt - Khi lực đạt tới một độ lớn nhất định thì vật bắt đầu chuyển động d. Tổ chức thực hiện: Bước thực Nội dung các bước hiện Bước 1 - GV trình bày về lực ma sát nghỉ: là lực tác dụng lên bề mặt tiếp xúc của vật, ngăn không cho vật chuyển động trên bề mặt, khi vật chịu tác dụng của lực song song với bề mặt - Yêu cầu HS biểu diễn lại hình 18.1 - Yêu cầu HS thảo luận theo nhóm hoàn thiện các câu hỏi: Câu 1: Điều nào sau đây không đúng khi nói về lực ma sát nghỉ? A. Lực ma sát nghỉ luôn xuất hiện ở bề mặt tiếp xúc giữa hai vật. B. Lực ma sát nghỉ giữ cho các điểm tiếp xúc của vật không trượt trên bề mặt. C. Một vật có thể đứng yên trên mặt phẳng nghiêng mà không cần đến lực ma sát nghỉ. D. Một vật có thể đứng yên trên mặt phẳng ngang mà không cần đến lực ma sát nghỉ. Câu 2: Các tình huống sau đây liên quan đến loại lực ma sát nào? a. Xoa hai bàn tay vào nhau. b. Đặt vali lên một băng chuyền đang chuyển động ở sân bay. - HS thảo luận theo nhóm hoàn thiện câu hỏi: 4 Câu 1: A, B – đúng theo định nghĩa của lực ma sát nghỉ. C – sai. Vì nếu không có lực ma sát nghỉ, vật đứng trên mặt phẳng nghiêng sẽ bị trượt xuống phía dưới. D – đúng. Vì một vật có thể đứng yên khi hợp lực tác dụng vào vật bằng 0. Câu 2: a. Khi xoa hai bàn tay vào nhau, hai lòng bàn tay trượt lên nhau nên ta có lực ma sát trượt. b. Khi đặt vali lên một băng chuyền đang chuyển động ở sân bay, ta thấy vali nằm yên trên băng chuyền. Đó là do lực ma sát nghỉ tác dụng lên bề mặt tiếp xúc giữa vali và băng chuyền, ngăn cho vali không chuyển động trên bề mặt của băng chuyền. Bước 2 - GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi Quan sát Hình 18.2 và thảo luận các tình huống sau: Đặt trên bàn một vật nặng có dạng hình hộp. - Lúc đầu ta đẩy vật bằng một lực có cường độ nhỏ, vật không chuyển động (Hình 18.2a). Lực nào đã ngăn không cho vật chuyển động? - Tăng lực đẩy đến khi lớn hơn một giá trị F0 nào đó (Hình 18.2b) thì vật bắt đầu trượt. Điều đó chứng tỏ điều gì? - Khi vật đã trượt, ta chỉ cần đẩy vật bằng một lực nhỏ hơn giá trị F0 vẫn duy trì được chuyển động trượt của vật (Hình 18.2c). Điều đó chứng tỏ điều gì? - HS: + Lúc đầu ta đẩy vật bằng một lực nhỏ, vật không chuyển động (Hình 18.2a). Lực ma sát nghỉ giữa vật và mặt bàn đã ngăn không cho vật chuyển động. + Tăng lực đẩy đến khi lớn hơn một giá trị F0 nào đó (Hình 18.2b) thì vật bắt đầu trượt. Điều đó chứng tỏ lực đẩy lúc này đã thắng được lực ma sát nghỉ. + Khi vật đã trượt, lúc này không còn lực ma sát nghỉ mà chỉ có lực ma sát trượt tác dụng lên vật. Ta chỉ cần đẩy vật bằng một lực nhỏ hơn giá trị F0 vẫn duy trì được chuyển động trượt của vật (Hình 18.2c). Điều đó chứng tỏ lực ma sát trượt có độ lớn nhỏ hơn lực ma sát nghỉ. Bước 3 Báo cáo kết quả và thảo luận - Đại diện 1 nhóm trình bày. - Học sinh các nhóm khác thảo luận, nhận xét, bổ sung và sữa lỗi về câu trả lời của nhóm đại diện. Bước 4 Giáo viên tổng kết đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh Hoạt động 2.2: Tìm hiểu về lực ma sát trượt a. Mục tiêu: - Trình bày được đặc điểm lực ma sát trượt - Nêu được các công thức lực ma sát trượt - Vận dụng các công thức lực ma sát trượt để giải các bài toán đơn giản 5 b. Nội dung: Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo nhóm hoàn thành yêu cầu dựa trên gợi ý của giáo viên c. Sản phẩm: II. Lực ma sát trượt 1. Đặc điểm lực ma sát trượt - Lực ma sát trượt xuất hiện khi một vật trượt trên bề mặt của vật khác. - Độ lớn của lực ma sát trượt phụ thuộc vào vật liệu và tình trạng của bề mặt tiếp xúc, không phụ thuộc vào diện tích mặt tiếp xúc. - Độ lớn của lực ma sát trượt tỉ lệ thuận với áp lực của vật. 2. Công thức lực ma sát trượt - Hệ số ma sát trượt: µ - phụ thuộc vào vật liệu và tình trạng hai mặt tiếp xúc - Công thức: Fms = μN Fms: Lực ma sát N: áp lực d. Tổ chức thực hiện: Bước Nội dung các bước thực hiện Bước 1 - GV giao dụng cụ thí nghiệm cho các nhóm, yêu cầu các nhóm nghiên cứu SGK và hoàn thành phiếu học tập số 1,2 - GV quan sát, nhắc nhở, trợ giúp HS nếu cần - Phân chia nhiệm vụ, nhóm 1,3 làm phiếu học tập số 1. Nhóm 2,4 làm phiếu học tập số 2 Chuẩn bị: Lực kế (có GHĐ 1,0 N, ĐCNN 0,01 N), khối gỗ hình hộp chữ nhật, các bề mặt: gỗ, giấy. Tiến hành: 1. Đặt mặt có diện tích lớn của khối gỗ lên bề mặt tiếp xúc. - Gắn lực kế vào giá thí nghiệm để cố định lực kế theo phương nằm ngang. - Móc khối gỗ vào lực kế, lần lượt kéo các mặt tiếp xúc (mặt gỗ, mặt tờ giấy) theo phương nằm ngang để chúng trượt đều dưới khối gỗ (Hình 18.4). - Ghi số chỉ của lực kế vào Bảng 18.1. Lấy giá trị trung bình của các số chỉ lực kế làm độ lớn của lực ma sát trượt. 2. Đặt mặt có diện tích nhỏ của khối gỗ lên bề mặt tiếp xúc và lặp lại thí nghiệm như trên. 6 Chuẩn bị: Lực kế (có GHĐ 1,0 N, ĐCNN 0,01 N), ba khối gỗ hình hộp chữ nhật giống nhau, mặt tiếp xúc: gỗ. Tiến hành: - Đo trọng lượng của khối gỗ bằng lực kế. Ghi vào Bảng 18.2 (Áp lực của khối gỗ lên mặt tiếp xúc nằm ngang có độ lớn bằng trọng lượng của khối gỗ). - Gắn lực kế vào giá thí nghiệm để cố định lực kế theo phương nằm ngang. - Móc khối gỗ vào lực kế, kéo mặt tiếp xúc (mặt gỗ) theo phương nằm ngang để nó trượt đều dưới khối gỗ. Ghi lại số chỉ của lực kế trong 3 lần thí nghiệm vào Bảng 18.2. Lấy giá trị trung bình các kết quả đo. - Lần lượt đặt thêm 1, 2 khối gỗ lên khối gỗ đầu tiên và lặp lại bước 3. - HS thực hiện nhiệm vụ theo nhóm + Phân chia nhiệm vụ theo sở trường từng thành viên + Thực hiện thí nghiệm cả nhóm cùng quan sát sau đó thảo luận và trả lời các câu hỏi Đáp án phiếu học tập số 1 a. Các lực tác dụng lên khối gỗ khi mặt tiếp xúc bên dưới nó được kéo trượt đều gồm có: Lực kéo của lực kế ⃗퐹⃗⃗퐾⃗ , lực ma sát trượt ⃗퐹⃗⃗ 푠⃗⃗⃗ , trọng lực 푃⃗ và phản lực ⃗⃗ của mặt tiếp xúc lên khối gỗ. Vì khối gỗ chuyển động đều có gia tốc bằng 0 nên hợp lực tác dụng vào vật cũng bằng 0. Ta có: ⃗퐹⃗⃗퐾⃗ + 퐹⃗⃗⃗ 푠⃗⃗⃗ + 푃⃗ + ⃗⃗ = 0 (1) Chiếu phương trình (1) lên phương chuyển động của vật ta có: 퐹퐾 - 퐹 푠 = 0 => 퐹 푠 = 퐹퐾 . Vậy số chỉ lực kế bằng độ lớn lực ma sát. b. Lực ma sát trên mặt giấy nhỏ hơn lực ma sát trên mặt gỗ. c. - Khi diện tích tiếp xúc thay đổi ta thấy độ lớn của lực ma sát trượt không thay đổi. - Khi vật liệu và tình trạng của bề mặt tiếp xúc thay đổi ta thấy độ lớn của lực ma sát trượt thay đổi. 7 ⇒ Độ lớn của lực ma sát phụ thuộc vào vật liệu và tình trạng của bề mặt tiếp xúc, nhưng không phụ thuộc vào diện tích tiếp xúc. Đáp án phiếu học tập số 2 a. Khi tăng áp lực lên bề mặt tiếp xúc thì độ lớn lực ma sát trượt cũng tăng. b. Vẽ đồ thị: c. Kết luận về những đặc điểm của lực ma sát trượt: - Lực ma sát trượt xuất hiện khi một vật trượt trên bề mặt của vật khác. - Độ lớn của lực ma sát trượt phụ thuộc vào vật liệu và tình trạng của bề mặt tiếp xúc, không phụ thuộc vào diện tích mặt tiếp xúc. - Độ lớn của lực ma sát trượt tỉ lệ thuận với áp lực của vật. Bước 2 - GV trình bày về đại lượng hệ số ma sát trượt: tỉ số giữa độ lớn của lực ma sát trượt và áp lực gọi là hệ số ma sát trượt, nếu cách ký hiệu của hệ số ma sát trượt - Giới thiệu cho HS bảng 18.3 hệ số ma sát trượt của một số vật liệu quen thuộc, yêu cầu HS nhận xét về hệ số ma sát trượt của chúng - HS ghi nhận và đọc bảng 18.3 sau đó so sánh: cao su trên băng là hệ số ma sát trượt nhỏ nhất, ma sát lớn nhất là giữa cao su và bê tông, trong khi đó giữa thép và thép là rất nhỏ. - GV yêu cầu HS từ khái niệm hệ số ma sát trượt, nêu công thức lực ma sát trượt? - HS nghiên cứu SGK trả lời: Fms = μN Fms: Lực ma sát trượt μ: hệ số ma sát trượt N: áp lực Bước 3 - GV phân tích bài tập ví dụ SGK về các bước làm và cách giải bài tập lực ma sát trượt - Yêu cầu HS hoàn thiện phiếu học tập số 3 - GV quan sát nhắc nhở và trợ giúp HS nếu cần - HS thảo luận trả lời câu hỏi - Báo cáo kết quả và thảo luận + Đại diện 1 nhóm trình bày. Đáp án phiếu học tập số 3 Câu 1: a. Các lực tác dụng lên xe: - 퐹⃗⃗⃗⃗ : Lực kéo xe chở hàng. - 퐹⃗⃗⃗⃗ : Trọng lực của xe chở hàng. - 퐹⃗⃗⃗⃗ : Lực ma sát. - 퐹⃗⃗⃗ ⃗ : Phản lực của mặt đất. b. Các cặp lực cân bằng: 8 퐹⃗⃗⃗⃗ và 퐹⃗⃗⃗⃗ ; 퐹⃗⃗⃗⃗ và 퐹⃗⃗⃗ ⃗ Câu 2: - Hợp lực của lực kéo 퐹⃗⃗⃗⃗ và lực đẩy ⃗퐹⃗⃗⃗ tác dụng lên tủ là 퐹 có độ lớn: F = Fđ + Fk = 260 + 35 = 295 N < 300 N Ta thấy hợp của hai lực là lực kéo và lực đẩy tác dụng lên tủ nhỏ hơn lực tối thiểu để thắng lực ma sát nghỉ nên tủ không dịch chuyển được. - Các lực tác dụng lên tủ được biểu diễn tại trọng tâm của tủ như sau: + Học sinh các nhóm khác thảo luận, nhận xét, bổ sung và sữa lỗi về câu trả lời của nhóm đại diện. Bước 4 Giáo viên tổng kết đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh Hoạt động 2.3: Tìm hiểu về lực ma sát trong đời sống a. Mục tiêu: - Trình bày được những ứng dụng của lực ma sát trong đời sống hàng ngày - Chỉ ra được điểm lợi điểm hại với cuộc sống của chúng ta b. Nội dung: - Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo nhóm hoàn thành yêu cầu dựa trên gợi ý của giáo viên c. Sản phẩm: - Giải thích được những tình huống trong đời sống liên quan đến lực ma sát d. Tổ chức thực hiện: Bước thực Nội dung các bước hiện Bước 1 - GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm trả lời các câu hỏi: Câu 1: Nêu vai trò của lực ma sát trong các tình huống sau: a. Người di chuyển trên đường. b. Vận động viên thể dục dụng cụ xoa phấn vào lòng bàn tay trước khi nâng tạ. Câu 2: Thảo luận để làm sáng tỏ những vấn đề sau đây: + Trong thực tế, có một số trường hợp lực ma sát có tác dụng cản trở chuyển động, nhưng cũng có trường hợp lực ma sát thúc đẩy chuyển động. + Vai trò của ma sát trong lĩnh vực thể thao. Bước 2 - HS thảo luận theo nhóm, trả lời các câu hỏi Câu 1: a. Khi người di chuyển trên đường, lực của chân tác dụng lên mặt đường về phía sau, lực ma sát nghỉ sẽ tác dụng trở lại đẩy người chuyển động lên phía trước. 9 b. Loại bột trắng mà vận động viên thoa vào lòng bàn tay có tác dụng hút ẩm, thấm mồ hôi, tăng ma sát để tay tiếp xúc với các vật, để vận động viên thực hiện thao tác chính xác hơn. Câu 2: Lực ma sát có tác dụng cản trở chuyển động. + VD1: Khi hãm phanh (thắng), bộ phận hãm (thắng) sẽ được áp sát vào bề mặt vành của bánh xe đang chuyển động. Lực ma sát sinh ra giữa má phanh và vành bánh xe làm cho quay chậm lại, cản trở sự quay của bánh xe. Khi đó xuất hiện sự trượt trên mặt đường, lực ma sát trượt do mặt đường tác dụng sẽ làm xe đi chậm và dừng lại hẳn. + VD2: Nhờ có ma sát nghỉ cản trở vật chuyển động xuống dưới mặt phẳng nghiêng mà ta có thể sử dụng hệ thống băng chuyền (mặt phẳng nghiêng) để đưa vật từ nơi này đến nơi khác. Lực ma sát thúc đẩy chuyển động. - VD1: Ở vĩ cầm (đàn violon), khi cọ xát cần kéo trên dây đàn thì giữa chúng xuất hiện lực ma sát trượt làm dây đàn dao động và phát ra âm thanh. - VD2: Rãnh, gai trên vỏ lốp xe giúp tăng ma sát giữa bánh xe và mặt đường khiến xe chuyển động dễ dàng hơn về phía trước. Vai trò của ma sát trong lĩnh vực thể thao. Lực ma sát có vai trò rất quan trọng trong thể thao. Nhờ có lực ma sát mà các VĐV có thể cầm, nắm chắc được dụng cụ, giúp cho việc thực hiện các động tác chuẩn xác hơn. Hoạt động 3: Luyện tập 10
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_vat_li_lop_10_bai_18_luc_ma_sat_truong_thpt.pdf