Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp giải bài tập Vật lí 8 dạng chuyển động cơ học
I.1. Lí do chọn đề tài:
Vật lí là bộ môn khoa học thực nghiệm, phần lớn kiến thức được xây dựng
dựa trên các thí nghiệm, hiện tượng quan sát thực tế trên cơ sở đó các em biết tư
duy, phân tích, tổng hợp đi đến kết luận cần thiết đó là tri thức cần nhận thức được.
Để xây dựng cho học sinh hệ thống kiến thức logic, sâu, rộng và nắm tốt kiến thức
đòi hỏi người thầy phải biết kết hợp giữa dạy lí thuyết, vận dụng giải thích các hiện
tượng vật lí trong tự nhiên và giải các bài tập trong sách bài tập đã biên soạn.
Qua giảng dạy tôi nhận thấy mặc dù các em đã được làm quen bộ môn Vật lí
từ lớp 6, lớp 7 nhưng ở giai đoạn này chỉ cung cấp cho học sinh những kiến thức
Vật lí dưới dạng định tính, những khái niệm đơn giản. Vật lí 8 các em bắt đầu làm
quen với những bài toán định lượng nên nhiều học sinh chưa định hướng được yêu
cầu của bài toán, chưa có phương pháp giải hoặc một số em biết cách làm nhưng
trình bày chưa chặt chẽ, chưa khoa học.
Sách giáo khoa vật lí 8 được chia làm hai phần : phần cơ học và phần nhiệt
học. Cơ học là một trong bốn phần kiến thức Vật Lí cơ bản được trang bị cho học
sinh THCS. Lượng kiến thức của phần này khá trừu tượng, rộng và khó, đặc biệt là
bài tập trong phần “ Chuyển động cơ học ”. Học sinh gặp khó khăn trong khi làm
bài tập, dẫn đến các em cảm thấy nản và thường làm bài tập đối phó, không hiểu
sâu bản chất vật lí, không biết mở rộng tầm nhìn, tầm quan sát và óc tưởng tượng
khi học bộ môn Vật lí dẫn đến kết quả học tập môn Vật lí của nhiều em không cao.
Chính vì vậy mà tôi suy nghĩ tìm tòi và mạnh dạn đưa ra sáng kiến“ Phương pháp
giải bài tập vật lí 8 dạng chuyển động cơ học” với mong muốn giúp các em định
hướng bài tập, biết phương pháp làm bài tập, biết cách trình bày bài toán khoa học
từ đó tạo nên hứng thú học tập, phát huy tính tích cực chủ động của các em trong
học tập, các em không còn ngại học môn Vật lí đồng thời nâng cao chất lượng bộ
môn .
Vật lí là bộ môn khoa học thực nghiệm, phần lớn kiến thức được xây dựng
dựa trên các thí nghiệm, hiện tượng quan sát thực tế trên cơ sở đó các em biết tư
duy, phân tích, tổng hợp đi đến kết luận cần thiết đó là tri thức cần nhận thức được.
Để xây dựng cho học sinh hệ thống kiến thức logic, sâu, rộng và nắm tốt kiến thức
đòi hỏi người thầy phải biết kết hợp giữa dạy lí thuyết, vận dụng giải thích các hiện
tượng vật lí trong tự nhiên và giải các bài tập trong sách bài tập đã biên soạn.
Qua giảng dạy tôi nhận thấy mặc dù các em đã được làm quen bộ môn Vật lí
từ lớp 6, lớp 7 nhưng ở giai đoạn này chỉ cung cấp cho học sinh những kiến thức
Vật lí dưới dạng định tính, những khái niệm đơn giản. Vật lí 8 các em bắt đầu làm
quen với những bài toán định lượng nên nhiều học sinh chưa định hướng được yêu
cầu của bài toán, chưa có phương pháp giải hoặc một số em biết cách làm nhưng
trình bày chưa chặt chẽ, chưa khoa học.
Sách giáo khoa vật lí 8 được chia làm hai phần : phần cơ học và phần nhiệt
học. Cơ học là một trong bốn phần kiến thức Vật Lí cơ bản được trang bị cho học
sinh THCS. Lượng kiến thức của phần này khá trừu tượng, rộng và khó, đặc biệt là
bài tập trong phần “ Chuyển động cơ học ”. Học sinh gặp khó khăn trong khi làm
bài tập, dẫn đến các em cảm thấy nản và thường làm bài tập đối phó, không hiểu
sâu bản chất vật lí, không biết mở rộng tầm nhìn, tầm quan sát và óc tưởng tượng
khi học bộ môn Vật lí dẫn đến kết quả học tập môn Vật lí của nhiều em không cao.
Chính vì vậy mà tôi suy nghĩ tìm tòi và mạnh dạn đưa ra sáng kiến“ Phương pháp
giải bài tập vật lí 8 dạng chuyển động cơ học” với mong muốn giúp các em định
hướng bài tập, biết phương pháp làm bài tập, biết cách trình bày bài toán khoa học
từ đó tạo nên hứng thú học tập, phát huy tính tích cực chủ động của các em trong
học tập, các em không còn ngại học môn Vật lí đồng thời nâng cao chất lượng bộ
môn .
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp giải bài tập Vật lí 8 dạng chuyển động cơ học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp giải bài tập Vật lí 8 dạng chuyển động cơ học
o khoa vật lí 8 được chia làm hai phần : phần cơ học và phần nhiệt học. Cơ học là một trong bốn phần kiến thức Vật Lí cơ bản được trang bị cho học sinh THCS. Lượng kiến thức của phần này khá trừu tượng, rộng và khó, đặc biệt là bài tập trong phần “ Chuyển động cơ học ”. Học sinh gặp khó khăn trong khi làm bài tập, dẫn đến các em cảm thấy nản và thường làm bài tập đối phó, không hiểu sâu bản chất vật lí, không biết mở rộng tầm nhìn, tầm quan sát và óc tưởng tượng khi học bộ môn Vật lí dẫn đến kết quả học tập môn Vật lí của nhiều em không cao. Chính vì vậy mà tôi suy nghĩ tìm tòi và mạnh dạn đưa ra sáng kiến“ Phương pháp giải bài tập vật lí 8 dạng chuyển động cơ học” với mong muốn giúp các em định hướng bài tập, biết phương pháp làm bài tập, biết cách trình bày bài toán khoa học từ đó tạo nên hứng thú học tập, phát huy tính tích cực chủ động của các em trong học tập, các em không còn ngại học môn Vật lí đồng thời nâng cao chất lượng bộ môn . 2 I.2. Mục đích nghiên cứu. Mục đích đề tài là hướng dẫn học sinh nắm vững các dạng bài tập và phương pháp giải các dạng bài tập “Chuyển động cơ học”. Học sinh biết vận dụng các kiến thức đã học, kiến thức liên ở lớp dưới vào giải bài tập từ đó trình bày bài toán Vật lí chặt chẽ và khoa học. I.3. Đối tượng nghiên cứu. Học sinh khối lớp 8 Trường THCS Tôn Đức Thắng. I. 4. Phạm vi nghiên cứu. Phương pháp giải bài tập vật lí phần chuyển động cơ học Vật lí 8. I.5. Nhiệm vụ nghiên cứu. Để thực hiện tốt chương trình sách giáo khoa mới môn vật lý lớp 8 và dạy - học theo phương pháp đổi mới đạt hiệu quả cao thì đòi hỏi giáo viên phải nghiên cứu, tìm tòi để đề ra được những phương pháp giảng dạy có hiệu quả nhằm hướng dẫn học sinh biết phân loại, nắm vững phương pháp và làm tốt các dạng bài tập trong chương trình sách giáo khoa . I.6. Phương pháp nghiên cứu : Trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng một số phương pháp sau : - Phương pháp điều tra giáo dục. - Phương pháp quan...bài tập vật lí phần chuyển động cơ học tôi thấy học sinh thường găp khó khăn sau: a. Dạng bài tập chuyển động cùng chiều, ngược chiều khi ở trên cạn Gọi vận tốc của 2 vật A và B lần lượt là v1 , v2 Vận tốc của vật A so với vật B là v12 - Chuyển động cùng chiều: Nếu 2 vật chuyển động cùng chiều thì khi gặp nhau hiệu quãng đường hai vật đã đi bằng khoảng cách ban đầu giữa hai vật SAB = S1- S2 v12 =| v1 – v2| - Chuyển động ngược chiều: Nếu 2 vật chuyển động ngược chiều thì khi gặp nhau tổng quãng đường hai vật đã đi bằng khoảng cách ban đầu giữa hai vật SAB = S1+S2 v12 = v1 + v2 b. Dạng bài tập chuyển động của hai vật A, B trên sông Gọi vận tốc của canô là v1 , vận tốc của dòng nước là v2 thì v12 là vận tốc của canô so với bờ( bờ gắn với Trái Đất) 4 - Chuyển động cùng chiều ( xuôi theo dòng nước): v12 = v1 + v2 - Chuyển động ngược chiều ( ngược dòng nước): v12 = v1 - v2 b. Dạng bài tập chuyển động không đều Gọi S là quãng đường vật dịch chuyển; S1, t1 là quãng đường vật dịch chuyển trên đoạn đường thứ1; S2, t2 là quãng đường vật dịch chuyển trên đoạn đường thứ 2 Vận tôc trung bình của vật trên cả quãng đường là vtb = t S = ... ... 321 321 ttt SSS * Dạng bài tập này HS thường nhầm lẫn không xác định được khoảng cách giữa 2 vật ( chuyển động cùng chiều và ngược chiều trên cạn), hay vận tốc của thuyền , canô so với bờ( trên sông) Chính vì những khó khăn trên mà kết quả kiểm tra kiến thức trong bài này đạt kết quả không cao. Vì thế, nếu GV không chú trọng đến việc hướng dẫn HS phương pháp giải bài tập thì HS không định hướng được cách giải bài tập dẫn đến không nắm vững được kiến thức trong bài. Thực tế về trình độ học tập của học sinh qua khảo sau chương cơ học phần chuyển động cơ học ở bốn lớp 8/1, 8/3, 8/4, 8/6 như sau: Lớp Số bài kiểm tra Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém SL % SL % SL % SL % SL % 8/1 44 2 4.5 5 11.4 26 59.1 10 26.9 1 2.4 8/3 44 1 2.3 3 8.3 13 29.5 10 22.7 17 38.6 ... vv S -Cách 2: Dùng phương trình tọa độ ( Đối với HS giỏi) a. Chuyển động ngược chiều: - Chọn gốc tọa độ ( thường gắn với vật mốc) và chiều dương của trục tọa độ ( thường chọn vị trí ban đầu của một trong hai vật là gốc tọa độ và chiều chuyển động của vật đó làm chiều dương như hình vẽ) A S B v1 v2 - Chọn gốc thời gian: Thường chọn thời điểm xuất phát của một trong hai vật làm gốc thời gian - Xác định tọa độ x0 = v.t0 6 - Lập phương trình chuyển động x1 = x01 + v1.t (1) x2 = x02 + v2.t (2) - Khi hai vật gặp nhau thì tọa độ của 2 vật bằng nhau x1 = x2 x01 + v1.t = x02 + v2.t Giải phương trình tìm t ( thời điểm gặp nhau) Thay t vào (1) và (2) tìm được tọa độ ( vị trí gặp nhau) b. Chuyển động cùng chiều : Tương tự như trên 4. Bài tập vận dụng Bài 1: Cùng một lúc tại hai điểm A, B cách nhau 25 km, hai xe cùng xuất phát đi ngược chiều nhau lúc 7h30 và chuyển động thẳng đều với vận tốc v1 = 20km/h; v2 = 30km/h. Hỏi hai xe gặp nhau lúc nào? Xác định vị tri gặp nhau đó? Giải Cách 1: Quãng đường 2 xe đi được trong thời gian t là S1 = v1t; S2 = v2t Mà S1 + S2 = S = AB v1t + v2t = S t = v+ v 21 S = 3020 25 = 0,5h S1 = v1t= 20. 0,5 = 10km ; S2 = v2t= 30.0,5 = 15km Vậy hai xe gặp nhau lúc t’ = t + t0 = 0,5+ 7,5= 8h. Cách 2: Dùng phương trình tọa độ( Đối với HS giỏi) -Chọn chiều dương từ A->B như hình vẽ) A S B v1 v2 - Chọn gốc thời gian lúc 7h30 - Hai xe chuyển động ngược chiều ta có phương trình: 7 x1 = v1t x2 = 25- v2t Hai xe gặp nhau nên x1 = x2 v1t = 25- v2t 20t = 25- 30t t = 3020 25 = 0,5h x1 = v1t= 20.0,5= 10km; x2 =v2t=30.0,5 = 15km Vậy hai xe gặp nhau lúc t’ = t + t0 = 0,5+ 7,5= 8h. và tại điểm cách A 10km hoặc cách B 15km Bài 2: An và Bình cùng khởi hành tại A. An đi bộ với vận tốc 4km/h và khởi hành trước Bình 2h. Bình đi xe đạp và đuổi theo An với vận tốc 12km/h. Hỏi a. Sau bao lâu kể từ lúc bình khởi hành thì Bình đuổi kịp An
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_phuong_phap_giai_bai_tap_vat_li_8_dang.pdf