Bài giảng Ngữ văn Lớp 12 - Văn bản "Vợ nhặt" - Trường THPT Đoàn Kết

ppt 25 trang Mạnh Nam 07/06/2025 380
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 12 - Văn bản "Vợ nhặt" - Trường THPT Đoàn Kết", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn Lớp 12 - Văn bản "Vợ nhặt" - Trường THPT Đoàn Kết

Bài giảng Ngữ văn Lớp 12 - Văn bản "Vợ nhặt" - Trường THPT Đoàn Kết
 VỢ NHẶT
 Kim Lân KIỂM TRA BÀI CŨ
Câu 1. Một biểu hiện ở Tràng được Kim Lân nhắc đến nhiều lần khi anh mới 
"nhặt" được vợ đối lập với biểu hiện tâm trạng thường có của người đang ở 
trong cảnh đói khát bi thảm là
A. cười.
B. nói luôn miệng. A
C. hát khe khẽ.
D. mắt sáng lên lấp lánh.
Câu 2. Trong tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân, việc Tràng bỏ ra hai hào để mua 
dầu thắp sáng gian phòng đêm tân hôn trong khi còn đang phải ăn cháo cám 
chứng tỏ điều gì?
A. Đây là chàng trai không bị cái đói làm chết đi những mong ước được sống 
cho ra một con người, là sự thể hiện vai trò của người chồng trong việc mang 
lại hạnh phúc cho người vợ. A
B. Đây là chàng trai có sự nông nổi trong suy nghĩ, anh ta có thể nhặt vợ khi 
bản thân còn lay lắt nuôi mình và mẹ thì cớ gì không thể tiêu sang ngay trong 
những tháng ngày đói kém ấy.
C. Đấy là niềm vui của đêm tân hôn, là sự níu kéo chút tươi sáng trong những 
ngày đau khổ, cay cực của một anh chàng vẫn quen cảnh cô đơn.
D. Đấy là một cách nghĩ có phần đáng thương, cố gắng chiều chuộng vợ của 
anh chàng ngụ cư bỗng nhiên vớ bẫm, có được vợ. Là người vô danh, không tên, tuổi.
 Hoàn 
 cảnh, lai 
 lịch Là nạn nhân của cái đói: quần áo rách 
 như tổ đỉa, khuôn mặt hốc hác.
 Vì cái đói, thị đã theo không Tràng.
 Buổi chiều 
 Người hôm trước
Vợ nhặt Trên đường về nhà Tràng, thị e thẹn, 
 ngại ngùng.
 Thị dậy sớm cùng mẹ chồng quét dọn 
 nhà cửa.
 Sáng hôm 
 sau
 Thị hiền hậu, đúng mực, lễ phép với 
 chồng, và mẹ chồng. Hoàn cảnh sống,
 Người mẹ già, nghèo khổ, góa bụa
 lai lịch
 Ngạc nhiên, băn khoăn,
 Tủi thân, thương con và thị
 Tâm trạng của bà 
 khi Tràng đưa thị 
 Vui mừng vì Tràng có vợ, 
Bà cụ Tứ về làm vợ
 an ủi con
 Lo lắng cho tương lai các con
 Tâm trạng của bà Bà vui hơn, rạng rỡ hơn
 sáng hôm sau
 Là người nhiều tuổi nhưng 
 bà nói toàn chuyện vui
 Là người mẹ già, nghèo khổ giàu tình 
 thương con và giàu lòng nhân hậu VỢ 
 NHẶT
 Nêu giá trị hiện 
 Giá trị hiệnth ựthựcc và nhân đạGiáo trị nhân 
- Miêu tả chânc thựcủa tácsố phẩm?- Sự đồng cảm,ạo chia
phận của người nông sẻ của nhà văn với
dân trong nạn đói nỗi khổ của người 
- Lên án, phê phán dân nghèo.
bọn thực dân, phát - Nhà văn trân trọng, 
xít, đề cao tình người, 
 khát vọng sống của 
 người dân nghèo. Tổng kết
 Nội dung Nghệ thuật
- Giái trị nhân đạo:
+ Sự đồng cảm, chia sẻ 
của nhà văn với nỗi khổ 
của người dân nghèo. Vợ nhặt - Xây dựng tình
+ Nhà văn trân trọng, đề huống truyện đặc sắc
cao tình người, khát - Nghệ thuật miêu 
vọng sống của người tả tâm lí sắc sảo.
dân nghèo. - Ngôn ngữ giản dị,
- Giá trị hiện thực: mộc mạc, 
+ Miêu tả chân thực của
người nông dân trong 
nạn đói,
+ Lên án, phê phán 
bọn thực dân, phát xít, BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM
Câu 1. Vì sao Kim Lân không đăt cho người vợ nhặt cái tên mà lại 
 gọi chị ta là thị?
A. Phơi bày đến tận cùng tình cảnh khốn khổ của người nông dân 
 trước nạn đói khủng khiếp năm 1945
B.Tên Thị vừa khái quát, vừa gợi lên số phân bi thảm của bao B
 kiếp người đang sống trong sự đe dọa của nạn đói
C.Vì người đàn bà ấy đói khổ quá quên cả tên mình
D. Cả A và B
Câu 2: qua nhiều cái “không” ở người vợ nhặt, Kim lân muốn 
 hướng tới mục đích gì?
A. Tạo ra sự lôi cuốn hấp dẫn cho câu chuyện
B. Hàm ý người đàn bà này không co chút giá trị nào cả
C. Hàm ý người đàn bà là hiện thân cho hàng triệu số phận con 
 người khốn khổ
D.Là thủ pháp đòn bẩy để làm nổi bật lên cái có củac nhân vật này Câu 3. Đối với người phụ nữ lạ là "vợ nhặt" của 
con, bà cụ Tứ có thái độ
A. lạnh lùng.
B. khinh bỉ.
C.c cảm thông, chấp nhận bằng sự thương xót.
D. xua đuổi, không chấp nhận.
Câu 4. Trong tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân, đón nàng 
 dâu mới, bà cụ Tứ "nói toàn chuyện vui, toàn chuyện 
 sung sướng về sau này". Vì sao?
A. Vì bà sống trong niềm vui choáng ngợp.
B. Vì bà hạnh phúc quá lớn khi còn mình được có vợ.
C. Vì bà cụ Tứ vốn tính tình vui vẻ.
DD. Vì bà cố gắng tạo ra vui để cho hai con được vui. Câu 5. Kết thúc truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân là hình ảnh
A. tiếng trống thúc thuế dồn dập, xoáy vào nỗi tuyệt vọng của mọi 
người.
B. đàn quạ lượn thành từng đàn như những đám mây đen trên bầu trời.
C. bữa cháo cám chát đắng, nghẹn ứ trong cổ và nỗi tủi hờn hiện ra 
trên nét mặt mọi người. D
D. đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới vẫn ám ảnh trong ócTràng.
Câu 6. Kết thúc tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân, so với các tác phẩm 
viết về số phận người dân lao động của các nhà văn hiện thực 1930 - 
1945
A. tiến bộ hơn ở chỗ: nhân vật tuy vẫn đang ở trong hiện thực đói khát, 
trong tiếng trống thúc thuế dồn dập nhưng ở họ đã hướng niềm tin đổi 
đời về cách mạng.
B. khác nhau ở chỗ: người lao động cuối cùng đã tự giải thoát được A
cho mình thoát khỏi hiện thực đói khát.
C. tiến bộ hơn ở chỗ: người lao động đã phản kháng bằng cách đoàn 
kết, chung sức với nhau để lật nhào ách áp bức của phong kiến, địa 
chủ.
D. đều giống nhau ở chỗ: số phận người lao động đều rơi vào bế tắc, 
tuyệt vọng. BÀI TẬP TỰ LUẬN
Cảm nhận của anh/ chị về tâm trạng nhân vật
Tràng trên đường dẫn người vợ nhặt về nhà cho
tới khi Tràng giới thiệu với bà cụ Tứ về người vợ
nhặt để thấy được sự thay đổi trong tâm trạng
của nhân vật này trong tác phẩm “Vợ nhặt” của 
Kim Lân.

File đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_12_van_ban_vo_nhat_truong_thpt_doan_ke.ppt