Bài giảng Ngữ văn Lớp 12 - Văn bản "Vợ nhặt" - Trường THPT Quất Lâm
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 12 - Văn bản "Vợ nhặt" - Trường THPT Quất Lâm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn Lớp 12 - Văn bản "Vợ nhặt" - Trường THPT Quất Lâm
Cảm nhận của em về đoạn video? Vợ nhặt Kim Lân I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả: -Kim Lân là nhà văn chuyên viết truyện ngắn, thế giới nghệ thuật của ông tập trung ở khung cảnh nông thôn và hình tượng người nông dân - Thấp thoáng trong các trang văn của ôn là hình ảnh những người lao động tuy cuộc sống còn nghèo khổ nhưng thật thà, chất phát, lạc quan, yêu đời, luôn hướng đến sự sống và yêu thương đùm boc lẫn nhau => Là nhà văn một long đi về với đất, với người, với thuần hậu nguyên thủy. 2. Tác phẩm “Vợ nhặt” - Xuất xứ : “Vợ nhặt” viết năm 1955 được in trong tập truyện ngắn “Con chó xấu xí” (1962). Hoàn cảnh sáng tác: + Tác phẩm viết sau CMT8 nhưng còn dang dở và bị mất bản thảo. + Sau khi hoà bình lập lại (1954) tác giả dựa vào cốt truyện cũ viết lại, đặt tên là Vợ nhặt. + Bối cảnh của truyện là nạn đói khủng khiếp năm Ất Dậu 1945 II. Đọc hiểu văn bản 1. Đọc – nhân vật- tóm tắt. Tràng là dân ở đâu? Gia cảnh ntn? Nghề nghiệp ra sao? Ngoại hình, tính cách có gì đặc biệt? Tràng gặp thị trong hoàn cảnh ntn? Anh có tâm trạng ntn sau khi nhặt vợ (khi thị theo về thật? Khi về đến xóm ngụ cư? Khi về đến nhà? Khi mẹ chấp thuận? Sáng hôm sau khi thức dậy? Sau khi nghe chuyện người vợ kể? ) 2. Phân tích 2.1. Ý nghĩa nhan đề “Vợ nhặt”: HS thảo luận nhóm, theo bàn thời gian 5 phút. Đọc Vợ nhặt, một tác giả viết: “Bốn bát bánh đúc thành lễ cưới thật rồi Xin từ điển hãy thêm từ vợ nhặt Ngòi bút Kim Lân tưởng như đùa, như khóc vợ Vợ: người phụ nữ được cưới hỏi đàng “vợ nhặt” là vợ hoàng → việc tốt lành. theo không, nhặt Nhặt (động từ): nhặt nhạnh, nhặt không cưới xin vu vơ → đáng thương, tội nghiệp. là nhan đề gây tò mò, gợi nhiều suy nghĩ cho người đọc vợ nhặt Thể hiện thảm Ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn Thể hiện nỗi xúc động cảnh, giá trị người lao động: sự cưu , niềm đồng cảm, xót rẻ rúng của mang, đùm bọc và khát thương của nhà văn con người vọng hướng tới cuộc sống khi nghĩ về thân phận trong nạn đói tốt hơn và niềm tin của con con người trong bối 1945. người trong cảnh khốn cảnh nạn đói. cùng. HS đọc đoạn đầu văn bản và trả lời câu hỏi: • Tràng nhặt vợ trong hoàn cảnh như thế nào? ( bối cảnh xã hội? Hoàn cảnh của bản thân?) • Nếu đặt em trong hoàn cảnh này, em sẽ nghĩ đến điều gì đầu tiên? 2.2. Tình huống truyện a. Bối cảnh nhặt được vợ của Tràng: - Thời gian: Nạn đói năm Ất Dậu 1945. - Không gian: + Xóm ngụ cư: “Cái đói đã tràn đến xóm này tự lúc nào” -> Đến nhanh, bất ngờ, mạnh mẽ, dai dẳng Xanh xám của da người sắp chết + Màu : =>Tất cả đều xác Đen kịt của đàn quạ trên bầu trời xơ, ảm đạm, tiêu + Mùi Gây của xác người điều, thê lương, Ẩm thối của rác rưởi chết chóc Khét lẹt của đống rấm => Cái đói đã len lỏi đến thôn cùng, +Tiếng: Thê thiết của đàn quạ trên những cây gạo Khóc hờ tỉ tê của những gđ có người chết ngõ hẻm , gõ cửa từng nhà và đến +Cảnh: Chợ - xơ xác, heo hút Phố - úp súp, tối om, không ánh đèn, lửa với từng người.. - Con người: + Người sống Ủ rũ không buồn nhúc nhích Bống bế, dắt díu, xanh xám như những bóng ma Nằm ngổn ngang dật dờ lặng lẽ như những bóng ma Nghệ thuật: Tả thực: M.tả chi tiết, cụ thể Liệt kê So sánh Gợi h/ảnh người sống: Là những cái xác di động, gày gò, ốm yếu, mệt mỏi, sống dật dờ, vất vưởng không nhà cửa → SỐNG ĐÓI → CHỜ CHẾT
File đính kèm:
bai_giang_ngu_van_lop_12_van_ban_vo_nhat_truong_thpt_quat_la.pptx

