Bài kiểm tra cuối học kì 1 Ngữ văn Lớp 11 - Trường THPT Đoàn Kết (Có ma trận và đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Bài kiểm tra cuối học kì 1 Ngữ văn Lớp 11 - Trường THPT Đoàn Kết (Có ma trận và đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài kiểm tra cuối học kì 1 Ngữ văn Lớp 11 - Trường THPT Đoàn Kết (Có ma trận và đáp án)

BÀI KIỂM TRA CUỐI KÌ 1 I. Mục tiêu đề thi giữa học kì 1 1. Kiến thức: - Hiểu được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của các truyện ngắn hiện đại trước Cách mạng tháng 8 - Hiểu một số đặc điểm cơ bản của truyện ngắn hiện đại trước Cách mạng tháng 8 Nắm được các yếu tố về nội dung, nghệ thuật (từ mức độ thấp đến mức độ cao) - Biết cách đọc – hiểu một văn bản theo đặc trưng thể loại - Nắm bắt thêm về các vấn đề xã hội từ đó có cách ứng xử đúng. 2. Kĩ năng: - Vận dụng những tri thức, kỹ năng đã học vào làm văn nghị luận 3. HS có thể hình thành các năng lực sau: + Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản + Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong văn bản + Năng lực đọc – hiểu văn bản thơ lãng mạn theo đặc điểm thể loại + Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn bản + Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn bản. II. Hình thức thi môn Văn kì I, lớp 11: – Hình thức: Tự luận III. Thiết lập ma trận đề thi môn Văn kì I, lớp 11: Mức độ Vận dụng Biết Hiểu Vận dụng cao Tổng số Chủ đề thấp – Nhận diện – Hiểu được ý phương nghĩa câu thức biểu nói/vấn đề đặt ra I. Đọc hiểu đạt – Rút ra được – Xác thông điệp, lí định các giải phù hợp từ/cụm từ Số câu 1 3 4 Số điểm 0.5 2.5 3,0 Tỉ lệ 5% 2.5% 30% Vận dụng kiến thức đọc hiểu II. Nghị luận xã và kỹ năng hội tạo lập văn Nghị luận về một bản để viết tư tưởng đạo lí đoạn văn nghị luậnvề một tư tưởng đạo lí Số câu 1 1 Số điểm 2,0 2,0 Tỉ lệ 20% 20% Vận dụng kiến thức đọc hiểu và kỹ năng tạo II. Nghị luận lập văn bản để văn học viết bài văn nghị luận văn học về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm cụ thể. Số câu 1 1 Số điểm 5,0 5,0 Tỉ lệ 50% 50% Tổng số câu 1 3 1 1 7 Tổng số điểm 0.5 2.5 2,0 5,0 10,0 Tỉ lệ 5% 2.5% 20% 50% 100% BIÊN SOẠN ĐỀ THEO MA TRẬN Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi : Ca dao và mẹ Mẹ ru khúc hát ngày xưa Qua bao nắng sớm chiều mưa vẫn còn Chân trần mẹ lội đầu non Che giông giữ tiếng cười giòn cho ai Vì ai chân mẹ dẫm gai Vì ai tất tả vì ai dãi dầuVì ai áo mẹ phai màu Vì ai thao thức bạc đầu vì ai? Lớn từ dạo đó ta đi Chân mây góc biển mấy khi quay về Mẹ ngồi lặng cuối bờ đê Đếm năm tháng đếm ngày về của taMai vàng mấy lượt trổ hoa Hàng hiên hanh nắng sương sa mấy lần Đồng xa rồi lại đồng gần Thương con mẹ lội đồng gần đồng xa “Ầu ơ ” tiếng vọng xé tim Lời ru xưa bỗng về tìm cơn mơ Đâu rồi cái tuổi ngây thơ Mẹ ta nay đã mịt mờ chân mây Chiều đông giăng kín heo may Tìm đâu cho thấy tháng ngày ầu ơ (Đỗ Trung Quân) Câu 1: Bài thơ trên thuộc phong cách ngôn ngữ gì? Câu 2: Trong bốn dòng thơ in đậm, tác giả đã sử dụng những biện pháp tu từ gì? Câu 3: Vì sao cả khi mở đầu và kết thúc bài thơ, tác giả đều nhắc tới lời ru của mẹ? Câu 4: Dòng hồi tưởng về mẹ đã được nhà thơ tái hiện trong những khoảng thời gian nào? Trong đó, hình ảnh nào gây ấn tượng cho em sâu sắc nhất? vì sao? PHẦN LÀM VĂN: (7 điểm) Câu 1: ( 2 điểm)Từ nội dung văn bản trên, em hãy viết đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về công ơn sinh thành, dưỡng dục. Câu 2: (5 điểm)Cảm nhận của em về chi tiết “bát cháo hành” mà thị Nở mang cho Chí Phèo (Chí Phèo – Nam Cao). HƯỚNG DẪN CHI TIẾT Phần I: Câu 1: Bài thơ thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. Câu 2: Những biện pháp tu từ được sử dụng trong bốn câu thơ in đậm: Điệp từ (Vì ai), Câu hỏi tu từ. Câu 3: Vì lời ru chứa đựng cả cuộc đời mẹ và tình yêu thương vô bờ bến của mẹ dành cho con; lời ru là âm thanh ngọt ngào, thân thuộc nhất trong cuộc đời của một con người Câu 4: - Dòng hồi tưởng về mẹ đã được nhà thơ tái hiện trong nhiều khoảng thời gian: lúc còn thơ ấu, lúc con đã trưởng thành và khi mẹ đã đi xa. Phần II: Câu 1: a. Đảm bảo hình thức của một đoạn văn b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Lòng biết ơn đối với cha mẹ. c. Nội dung đoạn văn: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần tập trung làm rõ vấn đề: Lòng biết ơn của con cái đối với công lao của cha mẹ, biết yêu thương, quan tâm tới cha mẹ khi còn có thể... - Vận dụng tốt các thao tác lập luận. d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có quan điểm riêng, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp với những chuẩn mực đạo đức, pháp luật. đ. Chính tả, dùng từ đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. Câu 2: a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận:Chi tiết “bát cháo hành” thị Nở đã đem cho Chí Phèo.=> Tình yêu, tình thương, sự quan tâm chăm sóc của thị Nở dành cho Chí Phèo. c. Nội dung bài viết: Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm, thể hiện sự cảm nhận sâu sắc, vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo được một số nội dung cơ bản sau: * Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm, về vấn đề cần nghị luận: + Nam Cao là một nhà nhân đạo lớn, nhà văn hiện thực bậc thầy của văn học Việt Nam hiện đại; các sáng tác của ông vừa chân thực giản dị, vừa thấm đượm triết lí nhân sinh; nhà văn có biệt tài phân tích, diễn tả tâm lí phức tạp của con người. + “Chí Phèo” là truyện ngắn xuất sắc, tiêu biểu cho đề tài người nông dân của Nam Cao trước cách mạng. “Bát cháo hành” là chi tiết đặc sắc góp phần quan trọng thể hiện tâm lí nhân vật, tư tưởng của tác phẩm và điển hình cho nghệ thuật của Nam Cao. * Về ý nghĩa của chi tiết “bát cháo hành”: + Ý nghĩa nội dung: - Thể hiện sự chăm sóc ân cần của Thị Nở khi Chí Phèo ốm đau, trơ trọi. - Là biểu hiện của tình người hiếm hoi mà Chí Phèo được nhận, là hương vị hạnh phúc tình yêu muộn màng mà Chí Phèo được hưởng. - “Bát cháo hành” đã đánh thức tính người bị vùi lấp lâu nay ở Chí: (Học sinh phân tích diễn biến tâm lí của Chí Phèo khi nhận được bát hành của thị Nở) Ngạc nhiên, xúc động, khiến Chí ăn năn, suy nghĩ về tình trạng thê thảm hiện tại của mình. Khơi dậy niềm khát khao được làm hòa với mọi người, hi vọng vào một cơ hội trở về với cuộc sống lương thiện. + Ý nghĩa nghệ thuật: - Là chi tiết quan trọng thúc đẩy sụ phát triển của cốt truyện, khắc họa rõ nét tính cách, tâm lí, bi kịch nhân vật. - Góp phần thể hiện sinh động tư tưởng Nam Cao: tin tưởng vào khả năng cảm hóa của tình người. d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về chi tiết. đ. Chính tả, dùng từ đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
File đính kèm:
bai_kiem_tra_cuoi_hoc_ki_1_ngu_van_lop_11_truong_thpt_doan_k.docx