Chuyên đề Hướng dẫn học sinh khai thác văn bản thơ Nôm đường luật qua hệ thống câu hỏi theo đặc trưng thể loại và định hướng phát triển năng lực

docx 11 trang Mạnh Nam 07/06/2025 100
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Hướng dẫn học sinh khai thác văn bản thơ Nôm đường luật qua hệ thống câu hỏi theo đặc trưng thể loại và định hướng phát triển năng lực", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Hướng dẫn học sinh khai thác văn bản thơ Nôm đường luật qua hệ thống câu hỏi theo đặc trưng thể loại và định hướng phát triển năng lực

Chuyên đề Hướng dẫn học sinh khai thác văn bản thơ Nôm đường luật qua hệ thống câu hỏi theo đặc trưng thể loại và định hướng phát triển năng lực
 CHUYÊN ĐỀ :
HƯỚNG DẪN HỌC SINH KHAI THÁC VĂN BẢN THƠ NÔM ĐƯỜNG 
LUẬT QUA HỆ THỐNG CÂU HỎI THEO ĐẶC TRƯNG THỂ LOẠI VÀ 
 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
 Giáo viên: Vũ Thị Hương
 Tổ văn- Trường THPT Nguyễn Khuyến
 ĐẶT VẤN ĐỀ
 Các tác phẩm văn học trung đại nói chung và thơ Nôm Đường luật nói riêng 
chiếm một vị trí quan trọng trong chương trình lớp 10, 11 với một thời lượng 
lớn và khá nhiều tác giả, tác phẩm tiêu biểu. Việc giảng dạy văn học trung đại 
và thơ Nôm Đường luật trong nhà trường vẫn còn gặp nhiều khó khăn: do 
khoảng cách thời đại, rào cản ngôn ngữ, năng lực tiếp nhận của HS, Hiểu 
được các tác phẩm văn học trung đại đã khó, việc hướng dẫn HS cảm thụ được 
còn khó hơn gấp nhiều lần. Tuy nhiên, chất lượng dạy học lại phụ thuộc khá 
nhiều vào cách đặt câu hỏi cho HS. Thiết kế được hệ thống câu hỏi phù hợp với 
đặc trưng thể loại và theo định hướng phát triển năng lực sẽ giúp HS thấy được 
cái hay, cái đẹp của tác phẩm, có kĩ năng đọc hiểu văn bản thơ Nôm Đường luật 
và dần hình thành các năng lực.
A. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA THƠ NÔM ĐƯỜNG 
LUẬT
I. Khái niệm: 
Thơ Nôm Đường luật (TNĐL) là những bài thơ được viết bằng chữ Nôm theo 
thể Đường luật ( gồm cả những bài thơ theo thể Đường luật hoàn chỉnh và 
những bài thơ theo kiểu Đường luật phá cách- những bài thơ có xen câu ngũ 
ngôn, lục ngôn vào thơ thất ngôn)
II. Đặc trưng cơ bản:
Ngoài những đặc điểm chung của văn học trung đại, đặc điểm của TNĐL nói 
một cách ngắn gọn và bản chất nhất là sự kết hợp hài hòa giữa hai yếu tố " 
Nôm" và yếu tố " Đường luật"
1. Về nội dung: Bản chất của TNĐL thể hiện rõ nhất qua hệ thống đề tài chủ đề 
* Đề tài chủ đề của TNĐL rất phong phú, đa dạng: đề cập đến nhiều vấn đề lớn 
của lịch sử, của thời đại, của đất nước cũng như các khía cạnh tinh tế, phức tạp 
trong đời sống tinh thần của mỗi con người. Đặc biệt TNĐL hướng nhiều đến 
những đề tài, chủ đề chứa đựng những yếu tố dân chủ như nhu cầu giải phóng 
tình cảm, quyền sống hạnh phúc, chống lễ giáo phong kiến. 
- Yếu tố " Đường luật": TNĐL đôi khi cũng đề cập đến những phạm trù đạo đức 
Nho gia như " ái quốc, ưu dân, trung hiếu" 
- Yếu tố " Nôm": trong hệ thống đề tài, chủ đề yếu tố " Nôm" thể hiện ở chỗ 
TNĐL hướng tới những đề tài mang tính chất dân tộc, dân giã, đời thường.
+ Đó là những bức tranh thiên nhiên dân giã, mang vẻ đẹp mộc mạc, bình dị của làng quê Việt Nam.
+ Đó là những bài học đạo đức, triết lí nhân sinh mang tinh thần dân tộc, tư 
tưởng nhân dân, coi trọng tình nghĩa, thương yêu đoàn kết, cần cù, giản dị, chân 
thành.
+ Ngay cả khi viết về những phạm trù đạo đức Nho gia, các tác giả TNĐL cũng 
thổi vào đó linh hồn dân tộc và hơi thở của thời đại khiến các khái niệm này gần 
gũi hơn với tâm thức dân tộc, nhân dân.
 => Nếu các yếu tố" Đường luật" mang đến hương vị cổ thi cho TNĐL thì yếu 
tố " Nôm" lại khiến thể loại này thấm nhuần hồn dân tộc và phân biệt nó với thơ 
Đường luật chữ Hán.
2. Về nghệ thuật: Khi xem xét các yếu tố biểu hiện của TNĐL, ta cũng thấy sự 
kết hợp giữa yếu tố " Nôm" và " Đường luật" trong chỉnh thể của bài thơ.
* Yếu tố " Nôm" biểu hiện trong TNĐL ở: hệ thống hình tượng,văn tự, ngôn 
ngữ, kết cấu, nhịp điệu.
- Hệ thống hình tượng: hình tượng ước lệ nghệ thuật bắt nguồn từ đời sống, nhất 
là đời sống dân tộc, bình dị, dân giã và là sản phẩm sáng tạo mới mẻ của thi 
nhân.
- Văn tự: chữ Nôm
- Ngôn ngữ: Tiếng Việt, ngôn ngữ văn học dân gian, ngôn ngữ đời sống. 
- Kết cấu: thể thơ thất ngôn phá cách ( có những câu thơ năm chữ, sáu chữ xen 
vào bài thất ngôn)
- Nhịp điệu: ngắt nhịp 3/4 trong câu thơ 7 chữ khác với cách ngắt nhịp 4/3 trong 
thơ Đường luật.
* Yếu tố " Đường luật": là những gì tiếp thu từ văn học Trung Quốc như tính 
ước lệ, tượng trưng; cách sử dụng điển tích điển cố; sự mực thước trong câu thơ; 
sự chặt chẽ trong kết cấu; việc lựa chọn thi tứ, thi hứng, thi đề và sự tao nhã 
=> Như vậy, một bài TNĐL thường có hai yếu tố đan xen, hòa quyện vào nhau 
tạo nên sắc thái riêng độc đáo mà vẫn trang trọng cho TNĐL, giúp phân biệt nó 
với bất kì thể loại nào của văn học trung đại Việt Nam. Đây không chỉ là đặc 
điểm thể hiện sự sáng tạo, phá cách của TNĐL mà còn thể hiện khuynh hướng 
dân tộc hóa của thể loại này trong dòng chảy văn học Việt Nam.
B. MỘT SỐ YÊU CẦU ĐẶT RA KHI DẠY HỌC THƠ NÔM ĐƯỜNG 
LUẬT
I. Dạy học theo đặc trưng thể loại: là việc GV dựa trên kiến thức nền của 
HS về đặc điểm thể loại TNĐL đã được trang bị để lựa chọn những phương 
pháp, biện pháp dạy học phù hợp, giúp HS củng cố kiến thức về đặc trưng 
thể loại của thơ Nôm.
- Dạy học TNĐL phải chú ý đến hình tượng nghệ thuật: hình tượng thiên nhiên, 
bức tranh cuộc sống, hình tượng người phụ nữ, 
- Dạy TNĐL phải chú ý phân tích cảm xúc, tâm trạng, phân tích cái tôi trữ tình 
trong dòng mạch cảm xúc, phân tích phương thức trình bày nghệ thuật.
- Hướng dẫn HS tìm ra chủ đề tư tưởng, ý nghĩa nhận thức, giá trị nhân sinh của 
mỗi bài thơ. - Chú ý phân tích các hình ảnh, ngôn ngữ vần, nhịp điệu, các hình thái tu từ, các 
nghĩa chú giải, các điển tích điển cố trong tác phẩm 
- Đồng thời phát hiện ra các điểm cách tân sáng tạo cũng như tài năng của các 
tác giả TNĐL.
 => Qua đó giúp phát triển ở HS năng lực đọc hiểu TNĐL nói riêng, năng lực 
cảm thụ thẩm mĩ nói chung cũng như một số năng lực khác: năng lực làm việc 
nhóm, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác.
II. Dạy học đọc hiểu theo định hướng phát triển năng lực HS: 
 Dạy học TNĐL phải đảm bảo yêu cầu đổi mới dạy học theo định hướng 
phát triển năng lực người học. Mục tiêu của giáo dục hiện đại là hình thành và 
phát triển năng lực toàn diện của người học. Vì vậy, một trong những yêu cầu 
đầu tiên của quá trình dạy học là xác định chuẩn năng lực cần hình thành ở HS. 
Cũng như các môn học khác, môn Ngữ văn sẽ giúp phát triển ở HS những năng 
lực chung: năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng 
lực tự quản bản thân, Tuy nhiên, do đặc trưng của môn học, môn Ngữ văn 
hướng tới hai năng lực then chốt: năng lực giao tiếp Tiếng Viêt, năng lực cảm 
thụ thẩm mĩ. Để hình thành và phát triển năng lực này, cần hình thành hai định 
hướng lớn khi dạy học: dạy học đọc hiểu và tạo lập văn bản. Đối với TNĐL, GV 
cần bám sát mục tiêu môn học, từ đó xác định hệ thống kiến thức và kĩ năng cần 
hình thành, rèn luyện cho HS đối với thể loại này nói chung và từng bài học nói 
chung. Để hình thành năng lực đọc hiểu TNĐL cho HS. Cụ thể, HS phải đạt 
được những yêu cầu sau: 
- Nhận diện được thể loại và các đặc điểm của thể loại TNĐL.
- Cắt nghĩa, chú giải được các từ Hán, Nôm, điển tích điển cố trong các bài 
TNĐL.
- Phân tích được giá trị nội dung, nghệ thuật của các bài TNĐL.
- Kết nối, khái quát, hệ thống được các văn bản TNĐL về nội dung, nghệ thuật 
và đánh giá được giá trị của TNĐL.
- Phát hiện, so sánh được sự sáng tạo của nhà thơ trong các bài TNĐL. 
- Liên hệ, vận dụng với những giá trị sống hiện tại của bản thân và xã hội.
 => Đây sẽ là cơ sở để thiết kế hệ thống câu hỏi tìm hiểu văn bản TNĐL nhằm 
mục dích hướng dẫn HS đạt được năng lực đọc hiểu thể loại này.
C. THIẾT KẾ CÂU HỎI DẠY ĐỌC HIỂU THỂ LOẠI THƠ NÔM 
ĐƯỜNG LUẬT.
 Dạy học là một hoạt động cần sự phối hợp giữa GV và HS và cùng hướng 
tới mục đich hình thành năng lực cho người học. Để dạy học đạt được mục đích 
cuối cùng ấy, GV phải biết cách tổ chức dạy học một cách hiệu quả. Một yêu 
cầu đặt ra là GV phải xác định được một hệ thống câu hỏi thật sự khoa học, phù 
hợp với trình độ, phát triển được năng lực của HS.
I. Nguyên tắc xây dựng hệ thống câu hỏi
- Câu hỏi phải chính xác, rõ ràng, ngắn gọn, liên kết với các câu hỏi khác một 
cách logic.
- Câu hỏi phải vừa sức, phù hợp với đối tượng được hỏi ( hướng tới toàn bộ HS nhưng vẫn mang tính phân loại đối tượng)
- Câu hỏi phải đa dạng: câu hỏi chính/ câu hỏi phụ; câu hỏi trọng tâm/ câu hỏi 
lướt; câu hỏi khái quát/ câu hỏi chi tiết.
II. Xây dựng hệ thống câu hỏi đọc hiểu thơ Nôm Đường luật
- Bám sát mục tiêu dạy học: trước khi dạy một bài học, GV phải xác định mục 
tiêu một cách rõ ràng về kiến thức, kĩ năng, năng lực, phẩm chất cần hình thành 
cho HS. Chính những mục tiêu ấy là cơ sở để xây dựng hệ thống câu hỏi tốt 
nhất.
- Bám sát vào đặc trưng thể loại của văn bản.
+ Khi đặt câu hỏi phải chú ý đến cảm xuc, tâm trạng , cái tôi trữ tình trong dòng 
mạch cảm xuc.
+ Đặt câu hỏi phải hướng HS tìm ra chủ đề tư tưởng, ý nghĩa nhận thức, giá trị 
nhân sinh của mỗi bài thơ.
+ Phải chú ý đến hình ảnh, ngôn ngữ, vần, nhịp điệu, các hình thái tu từ, các 
điển tích, điển cố trong tác phẩm.
+ Câu hỏi phải giúp HS phát hiện được những cách tân, sáng tạo cũng như tài 
năng của tác giả
- Dựa trên cơ sở giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm, định hướng vào vấn 
đề trọng tâm của tác phẩm.
- Khi xây dựng câu hỏi, phải chú ý đến tính phân loại thứ bậc câu hỏi tương ứng 
với mức độ nhận thức và trình độ năng lực của HS ( mức độ nhận thức, thông 
hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao)
- Khi xây dựng câu hỏi, phải chú ý đến tính thống nhất, logic trong thứ bậc của 
hệ thống câu hỏi:
+ Các câu hỏi phải đi theo hệ thống từ cấp độ khái quát bài học rồi mới đi đến 
nội dung.
+ Các câu hỏi ở cấp bậc dưới chính là câu hỏi nhỏ mang tính cụ thể của câu hỏi 
bậc cao hơn.
+ Yếu tố nòng cốt xuyên suốt hệ thống câu hỏi chính là mục tiêu bài học mà GV 
đặt ra.
+ Nắm vững hệ thống câu hỏi được vận dụng để góp phần nâng cao năng lực 
đọc hiểu của HS.
 Câu hỏi phát hiện: là loại câu hỏi yêu cầu HS nhận diện được các chi tiết, hình 
ảnh, từ ngữ, biện pháp tu từ của tác phẩm.
 Câu hỏi liên tưởng, tưởng tượng: là loại câu hỏi từ những dữ kiện vốn có, 
tương đồng hoặc lấy sự tương đồng để HS hình thành ra cái mới. Câu hỏi này 
chia làm hai loại: tưởng tượng tái tạo và tưởng tượng sáng tạo.
Câu hỏi nêu vấn đề: là loại câu hỏi mà qua đó HS tham gia tích cực vào quá 
trình giải quyết các vấn đề tiềm ẩn trong tác phẩm; là câu hỏi có tính vấn đề 
chứa đựng mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chưa biết, tạo nên tình huống có 
vấn đề, đồng thời kích thích được tính tích cực, chủ động và phát huy tư duy 
sáng tạo cho hoạt động cảm thụ văn học của HS.
Câu hỏi cảm xúc: là loại câu hỏi xuất phát từ trực cảm của HS, có tác dụng khơi gợi những rung động của các em về một hiện tượng nào đó trong tác phẩm, còn 
gọi là rung động thẩm mĩ đối với người tiếp nhận tác phẩm.
Câu hỏi quan điểm: là loại câu hỏi có tính chất bình giá cá nhân để khẳng định 
rõ nhận thức của HS. Vì thế nó giúp đánh giá vấn đề và đề xuất những cách 
đánh giá hoặc lí giải vấn đề theo cách riêng, lập cơ hội để kích thích sáng tạo 
cho mỗi cá nhân.
III. Các bước xây dựng hệ thống câu hỏi thơ Nôm Đường luật
- Bước 1: Tìm hiểu, đánh giá đối tượng dạy học
- Bước 2: Xác định mục tiêu dạy học
- Bước 3: Tìm kiếm tư liệu dạy học
- Bước 4: Xác định, mô tả các mức độ yêu cầu của mỗi loại câu hỏi/ bài tập. Có 
thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá năng lực, phẩm chất của HS.
- Bước 5: Thiết kế câu hỏi hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể 
loại và định hướng phát triển năng lực
D. ỨNG DỤNG NGUYÊN TẮC VÀ CÁC BƯỚC XÂY DỰNG HỆ 
THỐNG CÂU HỎI TRONG TÁC PHẨM " TỰ TÌNH II"
I. Bước 1: Tìm hiểu đối tượng dạy học: Học sinh lớp 11
II. Bước 2: Xác định mục tiêu dạy học
1. Kiến thức: 
- Nắm được đặc điểm cơ bản về TNĐL.
- Nắm được kiến thức khái quát về đặc điểm quê hương, gia đình, những nét 
chinh trong cuộc đời, những giá trị đặc sắc và những đóng góp trong sự nghiệp 
sáng tác của tác giả Hồ Xuân Hương.
- Cảm nhận được tâm trạng vừa buồn tủi, vừa phẫn uất trước tình cảnh éo le và 
khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương; thấy được tài năng 
nghệ thuật thơ Nôm của Hồ Xuân Hương: thơ Đường luật viết bằng Tiếng Việt, 
ngôn ngữ, hình ảnh giản dị, giàu màu sắc biểu cảm, táo bạo và tinh tế.
2. Kĩ năng: Biết cách đọc hiểu thơ trữ tình trung đại, TNĐL theo đặc trưng thể 
loại.
3.Thái độ, phẩm chất:
- Trân trọng, yêu quý, gìn giữ di sản tinh thần của cha ông.
- Có ý thức, trách nhiệm trong việc đấu tranh cho bình đẳng giới, cho quyền 
hạnh phúc của người phụ nữ.
4.Năng lực 
- Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực hợp 
tác, năng lực sử dụng công nghệ thông tin, 
- Năng lực đọc hiểu, năng lực tạo lập văn bản, năng lực cảm thụ văn học, 
III. Bước 3: Tìm kiếm tư liệu về TNĐL, thơ Hồ Xuân Hương, các bài nghiên 
cứu về thơ Hồ Xuân Hương
IV. Bước 4: Xác định, mô tả mức độ yêu cầu của mỗi loại câu hỏi, bài tập có 
thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá năng lực, phẩm chất của HS. Mức độ nhận biết Mức độ thông hiểu Mức độ vận dụng cao
 Nếu những thông tin -Chỉ ra những biểu hiện về -Nêu những hiểu biết 
 về tác giả, tác phẩm, con người, tác giả được thể thêm về tác giả qua 
 hoàn cảnh sáng tác, thể hiện trong tác phẩm việc đọc hiểu bài thơ
 thơ -Phân tích tác động của 
 hoàn cảnh sáng tác đến việc 
 thể hiện nội dung, tư tưởng 
 của bài thơ
 -Chỉ ra những đặc điểm về - Đánh giá việc sự dụng 
 bố cục, vần, nhịp, niêm, ngôn ngữ của tác giả 
 đối, của thể thơ trong bài trong bài thơ
 thơ
 Xác định nhân vật trữ -Nêu cảm xúc của nhân vật - Nhận xét về tâm trạng 
 tình trữ tình trong từng câu/ cặp của nhân vật trữ tình 
 - Khái quát bức tranh tâm trong câu, cặp câu, bài 
 trạng của nhân vật trữ tình thơ
 trong bài thơ
 Xác định hình tượng -Phân tích những đặc điểm Đánh giá cách xây 
 nghệ thuật được xây của các hình tượng nghệ dựng hình tượng nghệ 
 dựng trong bài thơ thuật thuật, nêu cảm nhận, ấn 
 - Nêu tác dụng của hình tượng riêng của bản 
 tượng nghệ thuật trong việc thân về hình tượng 
 giúp nhà thơ thể hiện cái nghệ thuật
 nhìn về cuộc sống, con 
 người
 Chỉ ra câu, cặp câu thể Lí giải tư tưởng của nhà thơ Nhận xét về tư tưởng 
 hiện rõ nhất tư tương trong các cặp câu đó của tác giả được thể 
 của nhà thơ hiện trong bài thơ
V.Bước 5: Thiết kế câu hỏi hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản " Tự tình II" của 
Hồ Xuân Hương
1. Tìm hiểu chung về tác giả Hồ Xuân Hương và bài thơ " Tự tình II"
GV cho HS thuyết trình về tác giả, tác phẩm trên cơ sở hệ thống câu hỏi cho 
trước
Câu hỏi (CH) 1: Nêu những nét chính về tác giả Hồ Xuân Hương? Đề tài sáng 
tác Hồ Xuân Hương có gì đáng lưu ý? Tại sao lại nói Hồ Xuân Hương là bà 
chúa thơ Nôm?
CH 2: Tìm hiểu xuất xứ, hoàn cảnh ra đời của bài thơ? Em hiểu thế nào là tự 
tình? Điều đó được thể hiện như thế nào qua bài thơ?
CH3: Bài thơ được viết theo thể thơ và ngôn ngữ gì? Chỉ ra những đặc điểm về 
bố cục, vần, nhịp, đối của thể thơ trong bài thơ? Đánh giá tác dụng của thể thơ 
và ngôn ngữ trong việc thể hiện nội dung của bài thơ? 
CH4: Nhân vật trữ tình trong bài thơ là ai, những từ ngữ nào trong bài thơ giúp em xác định nhân vật trữ tình? Cảm hứng chủ đạo của nhân vật trữ tình trong 
bài thơ? 
Yêu cầu cần đạt: ( YCCĐ)
- HS nêu được nét cơ bản về cuộc đời, con người, cảm hứng chủ đạo, phong 
cách sáng tác của Hồ Xuân Hương
- HS hiểu được xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác, nhan đề " Tự tình" 
- HS xác định được thể thơ và ngôn ngữ, chỉ ra được đặc điểm, bố cục, vần nhịp 
đối của bài thơ
+ Thể thơ Nôm Đường luật ( viết bằng chữ Nôm theo thể thất ngôn bát cú 
Đường luật) 
+ Bố cục: đề- thực- luận- kết
+ Cách gieo vần: Độc vận ( vần "on")
+ Nhịp: ngoài những câu thơ ngắt nhịp 4/3, 2/2/3 theo thể Đường luật, có câu 
thơ ngắt nhịp 1/3/3, 2/2/1/2
+ Nghệ thuật đối ở câu: đề, thực, luận
- HS xác định được nhân vật trữ tình, cảm hứng chủ đạo của nhân vật trữ tình 
trong bài thơ: tiếng lòng đau buồn, phẫn uất trước duyên phận hẩm hiu, gắng 
gượng vươn lên nhưng cuối cùng cũng không thoát khỏi bi kịch. Đằng sau đó là 
khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc mãnh liệt của người phụ nữ trong bài thơ.
2. Hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản 
GV xây dựng hệ thống câu hỏi thảo luận nhóm, hướng dẫn HS khai thác văn 
bản theo bố cục đề- thực- luận- kết của bài thơ
* Hệ thống câu hỏi hướng dẫn HS tìm hiểu 2 câu đề ( Nhóm 1)
CH1: Hồ Xuân Hương đã chọn không gian, thời gian nào để nhân vật trữ tình 
bộc lộ nỗi niềm? Chỉ ra sắc thái biểu cảm của mỗi từ? Không gian, thời gian đó 
có ý nghĩa như thế nào trong việc biểu hiện tâm trạng?
CH2: Chủ thể trữ tình trong 2 câu đề được tái hiện qua những hình ảnh, từ ngữ 
nào? Phân tích từ ngữ, hình ảnh đó để làm sáng tỏ cảnh ngộ, tâm trạng của nhân 
vật trữ tình
CH3: Chỉ ra những biện pháp tu từ nghệ thuật đặc sắc nhà thơ sử dụng trong câu 
thơ thứ hai? Phân tích hiệu quả nghệ thuật của các biện pháp tu từ
CH4: Nhận xét gì về tâm trạng của nhân vật trữ tình. Liên hệ so sánh với 2 câu 
đề của bài " Tự tình I" và " Tự tình III"
YCCĐ: 
- Bài thơ mở ra với không gian, thời gian nghệ thuật đặc biệt 
+ Thời gian :" đêm khuya" là khoảng thời gian con người đối diện với chính 
mình trong những suy tư, trăn trở; là thời khắc dễ khơi dậy nỗi niềm tâm trạng.
+ Không gian vắng lặng, yên tĩnh: từ láy " văng vẳng" gợi đến một không gian 
mênh mông, sâu lắng; nghệ thuật lấy động tả tĩnh
+ Âm thanh " tiếng trống canh dồn" thể hiện bước đi hối hả, gấp gáp của thời 
gian và sự rối bời trong tâm trạng của tác giả. - Chủ thể trữ tình hiện lên qua câu thơ " Trơ cái hồng nhan với nước non"
+ " hồng nhan": hình ảnh hoán dụ chỉ người phụ nữ đẹp; chỉ thân phận của nhân 
vật trữ tình.
+ " cái hồng nhan" : cách kết hợp từ độc đáo gợi lên thân phận rẻ rúm, mong 
manh, bé nhỏ của nhân vật trữ tình.
+ " Trơ": trơ trọi, lẻ bóng => gợi cảm giác cô đơn, trống vắng 
 bẽ bàng, tủi hổ, nhấn mạnh sự bẽ bàng của duyên phận
 trơ lì, chai sạn => sự bền gan thách thức, sự kiên cường, bản lĩnh của 
con người trước cuộc đời
- Nghệ thuật:
+ Đảo ngữ kết hợp với nhịp điệu 1/3/3 => nhấn mạnh sự uất ức trong cô độc, sự 
kiên cường, bản lĩnh của nhân vật trữ tình.
+ Nghệ thuật đối: " cái hồng nhan ">< "nước non" nhấn mạnh sự đơn độc, nhỏ 
bé, sự bẽ bàng, chua xót, thế đứng ngang tàng, quyết liệt, đầy thách thức của con 
người. 
=> Bằng cách lựa chọn thời gian, không gian phù hợp, sử dụng từ ngữ giàu sắc 
thái biểu cảm, nhà thơ đã thể hiện tâm trạng buồn tủi, xót xa, cô đơn, bẽ bàng 
trong cảnh chờ đợi nhưng không yếu đuối mà vẫn mạnh mẽ đối diện với cuộc 
sống của nhân vật trữ tình.
- Liên hệ: 
+ 2 câu đề " Tự tình I " thể hiện tâm trạng oán hận, mạnh mẽ, sục sôi
+ 2 câu đề " Tự tình III" thể hiện tâm trạng buồn tủi, chán chường. 
* Hướng dẫn học sinh tìm hiểu 2 câu thực ( nhóm 2)
CH1: Trong cái rợn ngợp của đất trời, cái tận cùng của sự cô đơn, Hồ Xuân 
Hương đã tìm đến với điều gì? Điều đó có giúp giải tỏa nỗi buồn cho nhân vật 
trữ tình không?
CH2: Trong 2 câu thực có hình ảnh nào đáng chú ý, hình ảnh đó gợi đến tâm 
trạng gì của nhân vật trữ tình?
CH3: Nghệ thuật đối, các cặp từ trái nghĩa " say- tỉnh" có tác dụng như thế nào 
trong việc diễn tả tâm trạng của nhân vật trữ tình?
CH4: Qua sự phân tích trên, có nhận xét gì về tâm trạng của nhân vật trữ tình? 
So sánh với 2 câu thực của bài " Tự tình I" và " Tự tình III" để chỉ ra sự gần gũi 
và khác biệt .
 YCCĐ: 
- Nhân vật trữ tình tìm đến với rượu để " tiêu sầu" mà càng sầu thêm bởi say lại 
tỉnh; tìm đến với trăng để được tri âm, chia sẻ nhưng chỉ thấy " đêm tàn, trăng 
khuyết".
- Hình ảnh 
+ "Chén rượu hương đưa say lại tỉnh" gợi lên cái vòng luẩn quẩn trở đi trở lại 
không lối thoát của cuộc đời, càng say càng tỉnh, càng cảm nhận rõ nỗi đau thân 
phận.
+ " Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn" khiến người đọc liên tưởng tuổi xuân đã trôi qua mà nhân duyên chưa trọn vẹn, đủ đầy.
- Nghệ thuật đối; các cặp từ trái nghĩa " say- tỉnh", " khuyết - tròn" gợi cảm giác 
chông chênh giữa không và có, say và tỉnh, giữa mong manh hạnh phúc và hiện 
thực phũ phàng
=> Bằng nghệ thuật tả cảnh ngụ tình, nghệ thuật đối, hình ảnh, từ ngữ gợi cảm, 
nhà thơ đã gợi được nỗi đau thân phận, tâm trạng xót xa, cay đắng, bế tắc của 
người phụ nữ
- Liên hệ:
+ 2 câu thực " Tự tình I" gợi tâm trạng sầu thảm cô đơn cực độ.
+ 2 câu thực " Tự tình III" gợi tâm trạng buồn tủi, chán chường
* Hướng dẫn HS tìm hiểu 2 câu luận ( nhóm 3)
CH1: Thiên nhiên được gợi tả qua những hình ảnh nào trong câu thơ? Các từ " 
xiên ngang, đâm toạc" diễn tả tư thế, hình dáng, vận động của rêu, đá có phải 
chỉ để nhằm tả cảnh thiên nhiên dữ dội hay không? Đặc sắc của nghệ thuật tả 
cảnh, tả tình trong 2 câu luận?
CH2: Ngoài ra câu 5,6 còn sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? Ý nghĩa, tác dụng 
của biện pháp nghệ thuật đó? 
CH3: Cảm nhận của anh chị về vẻ đẹp tâm hồn, tính cách của nhân vật trữ tình 
qua 2 câu thơ
CH4: Có người cho rằng đây là 2 câu thơ " rất Xuân Hương", anh chị hiểu ý 
kiến trên như thế nào? Liên hệ với 2 câu luận bài " Tự tình I", " Tự tình III".
YCCĐ: 
- Thiên nhiên được gợi tả qua hình ảnh :
+ "Rêu từng đám"- xiên ngang mặt đất
+ " Đá mấy hòn"- đâm toạc chân mây
- Thiên nhiên không chỉ mang màu sắc, đường nét, hình khối mà còn có thái dộ 
sục sôi, có hành động dữ dội, mạnh mẽ. Thực ra, nhà thơ dùng biện pháp tả cảnh 
ngụ tình, mượn hình ảnh thiên nhiên để nói lên sức sống mãnh liệt của lòng 
người, nói lên tâm trạng phẫn uất, phản kháng của nhân vật trữ tình.
- Biện pháp nghệ thuật 
+ Đảo ngữ => sự bứt phá mạnh mẽ, một sức sống mãnh liệt
+ Nghệ thuật đối thể hiện sự phẫn uất của thân phận rêu đá, sự phẫn uất, phản 
kháng của nhân vật trữ tình
- 2 câu thơ không chỉ là ngoại cảnh mà là hình ảnh của tâm trạng: tâm trạng bị 
dồn nén, bức bối, phẫn uất, muốn phản kháng, bứt phá khỏi trật tự xã hội để 
vượt lên cảnh ngộ cô đơn, chán chường của nhân vật trữ tình.
=> 2 câu thơ thể hiện đặc điểm cá tính, con người Xuân Hương: bản lĩnh, mạnh 
mẽ, không cam chịu, không đầu hàng, buông xuôi số phận.
- Liên hệ:
+ 2 câu luận " Tự tình I" : tâm trạng có vẻ như bực bội, như đay nghiến trước 
duyên phận.
+ 2 câu luận " Tự tình III" : tâm trạng có phần như thách thức, chấp nhận, thây 
kệ số phận. * Hướng dẫn HS tìm hiểu 2 câu kết ( nhóm 4)
CH1: Đến 2 câu kết, tâm trạng của nhân vật trữ tình được thể hiện trực tiếp qua 
từ ngữ nào? Phân tích sức gợi của từ ngữ đó? Giải thích ý nghĩa của 2 từ " xuân" 
và " lại" trong câu thơ.
CH2: Chỉ ra biện pháp tu từ nghệ thuật đặc sắc trong câu thơ thứ 8? Biện pháp 
đó có ý nghĩa như nào trong việc thể hiện tâm trạng của nhân vật trữ tình?
CH3: Từ sự phân tích trên, em hiểu thêm điều gì về tâm trạng của nhân vật trữ 
tình? Vì sao lại có sự đột ngột chuyển biến trong tâm sự của nhân vật trữ tình 
như vậy?
CH4: So sánh với 2 câu kết của bài " Tự tình I" ? Nói rằng người phụ nữ trong 
bài thơ đã buông xuôi, phó mặc hoàn toàn cho số phận có đúng không? Vì sao?
YCCĐ:
- Thi nhân bộc lộ trực tiếp tâm trạng của mình qua từ " ngán" 
+ " ngán" : chán ngán, ngán ngẩm, mệt mỏi. Người phụ nữ ấy đã hi vọng, đã 
ước mơ nhưng rốt cuộc cũng rơi vào bi kịch của duyên phận
+ Từ " ngán" làm cho âm điệu câu thơ chùng xuống, nặng nề, u uất, phản chiếu 
rõ cuộc đời ảm đạm của thân phận làm lẽ.
+ Từ " xuân" - mùa xuân của đất trời
 - tuổi xuân của con người
+ Từ " lại" 1 : thêm lần nữa
+ Từ " lại" 2: quay trở lại, chỉ sự tuần hoàn 
=> mùa xuân của thiên nhiên thì tuần hoàn, vĩnh cửu, còn tuổi xuân của đời 
mình thì qua đi không bao giờ trở lại
- Thủ pháp nghệ thuật tăng tiến: nhấn mạnh vào sự nhỏ bé dần làm cho nghịch 
cảnh càng trở nên éo le hơn, đẩy nỗi đau khổ xuống đến tận cùng.
- 2 câu thơ đã thể hiện cảnh ngộ, tâm trạng chán chường, hoang vắng, ngậm 
ngùi, xót xa, tuyệt vọng của một con người gặp nhiều trắc trở, éo le trong tình 
duyên.
- Đằng sau tâm trạng ấy, ta đã thấy khao khát sống, khao khát hạnh phúc mãnh 
liệt của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa. Tâm trạng và tư tưởng ấy ta 
đều bắt gặp ở 2 câu kết của bài " Tự tình I" và " Tự tình III".
3. Câu hỏi hướng dẫn HS tổng kết văn bản
CH1: Từ bài học, anh chị hãy khái quát giá trị nội dung, nghệ thuật của bài thơ.
CH2: Từ cảm nhận về bài thơ " Tự tình II", anh chị hãy phát biểu suy nghĩ về 
thân phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Từ đó liên hệ với cuộc 
sống của người phụ nữ trong xã hội hiện đại.
YCCĐ:
- Nội dung: 
+ Tiếng nói đau buồn, phẫn uất của nhà thơ trước duyên phận bất hạnh, gắng 
gượng vươn lên nhưng vẫn rơi vào bi kịch.
+ Khát vọng sống hạnh phúc của người phụ nữ tài hoa, bạc mệnh trong xã hội 
phong kiến.
- Nghệ thuật: Bài thơ thể hiện tài năng nghệ thuật độc đáo của Hồ Xuân Hương 

File đính kèm:

  • docxchuyen_de_huong_dan_hoc_sinh_khai_thac_van_ban_tho_nom_duong.docx