Chuyên đề Ngữ văn Lớp 12 - Truyện hiện đại Việt Nam giai đoạn 1945-1975 - Trường THPT Trần Văn Lan

pdf 59 trang Mạnh Nam 09/06/2025 120
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Ngữ văn Lớp 12 - Truyện hiện đại Việt Nam giai đoạn 1945-1975 - Trường THPT Trần Văn Lan", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Ngữ văn Lớp 12 - Truyện hiện đại Việt Nam giai đoạn 1945-1975 - Trường THPT Trần Văn Lan

Chuyên đề Ngữ văn Lớp 12 - Truyện hiện đại Việt Nam giai đoạn 1945-1975 - Trường THPT Trần Văn Lan
 CHUYÊN ĐỀ 
 ĐỌC HIỂU TRUYỆN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM 
 GIAI ĐOẠN 1945 - 1975 
I. XÁC ĐỊNH NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ VÀ THỜI LƯỢNG THỰC HIỆN 
 1. Chuyên đề gồm các bài: 
 - Bài “Vợ chồng A Phủ” – Tô Hoài. 
 - Bài “Vợ nhặt” – Kim Lân. 
 - Bài: “Rừng xà nu” – Nguyễn Trung Thành. 
 - Bài: “Những đứa con trong gia đình” – Nguyễn Thi 
 2 .Thời lượng: 11 tiết, trong đó có 10 tiết đọc - hiểu trên lớp, 1 tiết xem những đoạn phim tiêu biểu chuyển thể từ hai tác 
 phẩm trên. 
 • Hình thức: Tổ chức dạy học trong lớp, phòng chức năng 
 II. BẢNG MÔ TẢ CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, NĂNG LỰC 
 Chuẩn kiến thức, kĩ năng Hình thành năng lực, phẩm chất
 - Học sinh nắm được bối cảnh xã hội Việt Nam -Năng lực chung: 
 giai đoạn 1945-1975. + Năng lực giải quyết vấn đề (giải quyết các câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ, 
 - Hiểu được những nét đặc sắc về nội dung và yêu cầu mà giáo viên đề ra). 
 nghệ thuật các truyện ngắn và đoạn trích + Năng lực tự học, tự khám phá tri thức, thu thập thông tin liên quan đến 
 - Hiểu được một số đặc điểm cơ bản của truyện văn bản. 
 ngắn Việt Nam giai đoạn 1945 – 1975. + Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của 
 - Có kĩ năng đọc - hiểu một tác phẩm truyện văn bản (phối hợp với các thành viên để giải quyết các câu hỏi, bài tập khó, 
 ngắn hiện đại Việt Nam giai đoạn 1945 – 1975. sưu tầm tài liệu ) 
 - Biết vận dụng những tri thức và kỹ năng đã học + Năng lực sáng tạo 
 để viết bài văn nghị luận. + Năng lực tự quản bản thân. - Năng lực chuyên biệt: 
 + Năng lực đọc – hiểu truyện ngắn hiện đại Việt Nam theo đặc trưng thể 
 loại. 
 + Năng lực giao tiếp tiếng Việt: biết trình bày suy nghĩ, quan điểm của 
 bản thân về nội dung kiến thức được tìm hiểu; biết trao đổi thảo luận với 
 giáo viên, bạn bè. 
 + Năng lực thẩm mĩ (NL cảm thụ văn học) 
 + Năng lực tiếp nhận và tạo lập văn bản. 
 - Phẩm chất: 
 + Bồi dưỡng tình yêu đất nước, lòng nhân ái, khoan dung. Trân trọng khát 
 vọng sống lương thiện của con người. Có ý thức giữ gìn, phát huy những 
 giá trị đạo đức truyền thống, phê phán lối sống thực dụng,... 
 + Biết yêu cuộc sống, hướng tới những điều tốt đẹp để phấn đấu tu dưỡng 
 học tập tốt hơn. 
III. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ YÊU CẦU 
 Nhận biết Thông hiểu Vận dụng
 Vận dụng thấp Vận dụng cao
 - Nêu thông tin về tác - Lý giải được mối quan -Vận dụng hiểu biết về tác giả - So sánh các phương diện nội dung, 
 giả (cuộc đời, phong hệ/ảnh hưởng của hoàn (con người, cuộc đời), hoàn cảnh nghệ thuật giữa các tác phẩm cùng đề 
 cách nghệ thuật), về cảnh sáng tác với việc ra đời của tác phẩm để lí giải nội tài hoặc thể loại; phong cách tác giả. 
 tác phẩm ( xuất xứ, xây dựng cốt truyện và dung, nghệ thuật của văn bản. 
 hoàn cảnh ra đời, thể thể hiện nội dung tư 
 loại ) tưởng của tác phẩm.
 - Nhận diện được - Hiểu được ảnh hưởng - Khái quát đặc điểm phong cách - Trình bày những kiến giải riêng, 
 ngôi kể, trình tự kể của giọng kể đối vơi của tác giả từ tác phẩm. phát hiện sáng tạo về văn bản. 
 của tác phẩm. việc thể hiện nội dung tư tưởng của tác phẩm. 
- Nắm được cốt - Lý giải sự phát triển - Chỉ ra các biểu hiện và khái - Biết tự đọc và khám phá các giá trị 
truyện, nhận ra đề tài, của các sự kiện và mối quát đặc điểm của thể loại từ tác của một văn bản mới cùng thể loại. 
cảm hứng chủ đạo quan hệ của các sự kiện phẩm. 
- Nhận diện hệ thống - Giải thích, phân tích - Trình bày cảm nhận về tác - Vận dụng những tri thức đọc hiểu 
nhân vật, thế giới đặc điểm về ngoại hình, phẩm. văn bản để kiến tạo những giá trị sống 
hình tượng (xác định tính cách, số phận nhân của bản thân. 
được nhân vật trung vật. Khái quát được về (Trình bày những giải pháp để giải 
tâm, nhân vật chính, nhân vật. quyết một vấn đề cụ thể) 
nhân vật phụ; thiên 
nhiên, cảnh vật, con 
người ) 
- Phát hiện và nêu - Phân tích được ý nghĩa - Thuyết trình về tác phẩm. - Đọc sáng tạo – nhập vai, ( không chỉ 
được tình huống của tình huống truyện. thể hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả 
truyện mà còn bộc lộ những cảm nhận, cảm 
 xúc, trải nghiệm riêng của bản thân). 
 Chuyển thể văn bản (vẽ tranh, đóng 
 kịch ) 
 - Nghiên cứu khoa học, dự án.
- Chỉ ra được các chi - Lý giải ý nghĩa và tác 
tiết , biện pháp nghệ dụng của các từ ngữ, 
thuật đặc sắc ( ngôn hình ảnh, câu văn, chi 
ngữ, nghệ thuật trần tiết nghệ thuật, biện 
thuật, nghệ thuật miêu pháp tu từ. 
tả tâm lí nhân vật, 
giọng điệu, bút 
pháp ) của mỗi tác phẩm/ đoạn trích và 
các đặc điểm nghẹ 
thuật của thể loại 
truyện.
 IV: BẢNG MÔ TẢ CÁC CÂU HỎI MINH HỌA CỦA CHUYÊN ĐỀ 
Mức độ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng
Tên 
Bài
 Vận dụng thấp Vận dụng cao 
“Vợ chồng A - Nêu những hiểu - Giải thích tác động của - Ấn tượng sâu đậm nhất - Làm rõ sự khác biệt trong 
Phủ”- Tô biết về tác giả, tác hoàn cảnh sáng tác đến về nhân vật Mị. cách thể hiện hình tượng 
Hoài phẩm. việc xây dựng cốt truyện, người nông dân trong truyện 
 - Nêu hoàn cảnh kết thúc truyện và thể hiện - Phân tích tư tưởng nhân Vợ chồng A Phủ của Tô 
 sáng tác của tác các nhìn về người nông dân đạo mới mẻ của nhà văn Hoài với một số sáng tác 
 phẩm miền núi trong tác phẩm. Tô Hoài trong tác phẩm. cùng đề tài trước và sau 
 - Liệt kê chi tiết - Cảm nhận về một chi tiết CMT8 năm 1945. 
 mang ý nghĩa hiện nghệ thuật đặc sắc trong - Làm rõ giá trị cuộc sống, 
 thực. truyện những bài học đạo lí rút ra từ 
 - Chỉ ra những chi (VD: Tiếng sáo, tiếng chân trong tác phẩm (tình yêu 
 tiết nghệ thuật đặc ngựa đạp vào vách, giọt thương, niềm tin, khát vọng 
 sắc. nước mắt của A Phủ ) sống, khát vọng tự do làm 
 - Phân tích tâm trạng của thế nào để con người được 
 nhân vật Mị trong đêm tình sống đúng nghĩa là con 
 mùa xuân, đêm đông cắt người? ) dây cởi trói cho A Phủ... 
 - Lí giải ý nghĩa nhan đề 
 truyện ngắn. 
 - Nêu những hiểu - Giải thích tác động của - Ấn tượng sâu đậm nhất - Làm rõ sự khác biệt trong 
 biết về tác giả? hoàn cảnh sáng tác đến về nhân vật bà cụ cách thể hiện hình tượng 
 - Nêu hoàn cảnh việc xây dựng cốt truyện, Tứ/Tràng/người vợ nhặt. người nông dân trong truyện 
“ Vợ nhặt” – sáng tác? kết thúc truyện và thể hiện Vợ nhặt của Kim Lân với 
Kim Lân. - Nêu tình huống các nhìn về người nông dân - Phân tích tư tưởng nhân một số sáng tác cùng đề tài 
 của tryện?. trong tác phẩm. đạo mới mẻ của nhà văn trước và sau CMT8 năm 
 - Hệ thống nhân - Phân tích tình huống Kim Lân trong tác phẩm. 1945. 
 vật trong văn bản? truyện. - Làm rõ giá trị cuộc sống, 
 (nhân vật trung - Cảm nhận về một chi tiết những bài học đạo lí rút ra từ 
 tâm, nhân vật phụ) nghệ thuật đặc sắc trong trong tác phẩm (tình yêu 
 - Liệt kê chi tiết truyện thương, niềm tin, khát vọng 
 mang ý nghĩa hiện (VD: Hình ảnh lá cờ đỏ sống, khát vọng hạnh phúc, 
 thực. sao vàng cuối tác phẩm, hát vọng thoát khỏi cái đói 
 - Liệt kê các chi bữa cơm của gia đình nghèo: làm thế nào để con 
 tiết , biện pháp Tràng khi đón nàng dâu người được sống đúng nghĩa 
 nghệ thuật đặc sắc? mới ) là con người?) 
 - Lí giải tâm trạng của các 
 nhân vật trong truyện khi 
 Tràng đưa người vợ nhặt 
 về nhà. 
 - Phân tích tâm trạng của 
 nhân vật: Tràng, bà cụ Tứ 
 khi Tràng nhặt được vợ 
 đưa về nhà. 
 - Lí giải ý nghĩa nhan đề truyện ngắn. 
“Rừng xà - Nêu những hiểu - Giải thích ý nghĩa của - Làm ró khuynh hướng - Cảm hứng yêu nước của 
nu”- Nguyễn biết về tác giả? hoàn cảnh sáng tác đối với sử thi và cảm hứng lãng Nguyễn Trung Thành qua 
Trung Thành - Nêu hoàn cảnh việc thể hiện nội dung tư mạn của tác phẩm được truyện ngắn. 
 sáng tác? tưởng của truyện. thể hiện qua nhân vật - Tình yêu nước của con 
 - Xác định hệ - Phân tích/Cảm nhận về Tnu. người trong truyện ngắn 
 thống nhân vật một chi tiết mà anh/chị - Vì sao tác giả lại mở đầu Rừng xà nu của Nguyễn 
 trong tác phẩm? thích nhất trong tác phẩm. và kết thúc tác phẩm bằng Trung Thành có gì khác so 
 - Cảm nhận về các đoạn hình ảnh rừng xà nu nối với các tác phẩm của các tác 
 văn tiêu biểu: tiếp tới chân trời? giả khác? 
 VD: - Làm sáng tỏ những biểu - Từ một nhân vật mà 
 + “Chúng nó đã cầm hiện đậm chất Tây anh/chị yêu thích trong đoạn 
 súng Đốt lửa lên ” Nguyên trong tác phẩm. trích, suy nghĩ về tình yêu 
 + “Hai con mắt anh bây nước của thanh niên trong 
 giờ là hai cục lửa lớn thời đại hiện nay. 
 Không” 
 + “Cả rừng xà nu hàng vạn 
 cây che chở cho làng” 
 - Cảm nhận/Phân tích nhân 
 vật Tnu/cụ Mết; hình tượng 
 cây xà nu trong tác 
 phẩm. 
 - Lí giải ý nghĩa nhan đề 
 truyện ngắn. 
“Những đứa - Nêu những hiểu - Giải thích ý nghĩa của - Làm ró khuynh hướng - Cảm hứng yêu nước của con trong gia biết về tác giả? hoàn cảnh sáng tác đối với sử thi và cảm hứng lãng Nguyễn Thi qua truyện 
đinh”- - Nêu hoàn cảnh việc thể hiện nội dung tư mạn của tác phẩm được ngắn. 
Nguyễn Thi sáng tác? tưởng của truyện. thể hiện qua nhân vật - Tình yêu nước của con 
 - Nêu tình huống - Giải thích tác dụng của Việt. người trong truyện ngắn 
 của đoạn trích?. việc tác giả đặt điểm nhìn Những đứa con trong gia 
 - Kể tên các nhân vào nhân vật Việt để kể - Vì sao nói Việt là nhân đình của Nguyễn Thi có gì 
 vật trong đoạn chuyện. vật điển hình trong thế khác so với các tác phẩm của 
 trích? - Phân tích/Cảm nhận về giới nghệ thuật của các tác giả khác? 
 một chi tiết mà anh/chị Nguyễn Thi? - Từ một nhân vật mà 
 thích nhất trong tác phẩm. - Ngòi bút phân tích nhân anh/chị yêu thích trong đoạn 
 - Cảm nhận về các đoạn vật sắc sảo của Nguyễn trích, suy nghĩ về tình yêu 
 văn tiêu biểu: Thi được thể hiện như thế nước của thanh niên trong 
 VD: nào qua đoạn trích? thời đại hiện nay. 
 + “Việt tỉnh dậy lần thứ - Làm sáng tỏ biểu hiện 
 tư Việt nằm thở dốc ” của ngôn ngữ trong tác 
 + “Một loạt đạn súng lớn phẩm của Nguyễn Thi: 
 văng vẳng dội đến trong phong phú, góc cạnh, giàu 
 đêm đang bắt đầu xung giá trị tạo hình và đậm 
 phong”. chất Nam Bộ. 
 + “Nhà day ra cửa sông 
 làm sao chớ” và “Cúng mẹ 
 và cơm nước xong sang 
 bưng khác”. 
 - Cảm nhận/Phân tích nhân 
 vật Việt trong đoạn trích. 
 - Lí giải ý nghĩa nhan đề 
 truyện ngắn. 
V. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CỦA CHUYÊN ĐỀ 
1. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 
a. Chuẩn bị của học sinh: 
- Đọc và soạn bài ở nhà theo hướng dẫn học bài. 
- Tra cứu và tham khảo những thông tin có liên quan đến bài học (về tác giả, tác phẩm). 
b. Chuẩn bị của giáo viên: 
- Đọc SGK, tài liệu tham khảo về các tác giả, tác phẩm. 
- Chuẩn bị phương tiện dạy học: máy tính, máy chiếu, tranh ảnh có liên quan đến bài dạy, 
• Phương pháp dạy học của chuyên đề: 
 • Phương pháp 
 + Phương pháp đọc diễn cảm 
 + Phương pháp dạy học nêu vấn đề 
 + Phương pháp dạy học hợp tác 
 + Phương pháp phát vấn, đàm thoại 
 + Phương pháp thuyết trình 
 • Kỹ thuật dạy học 
 + Kỹ thuật đặt câu hỏi 
 + Kỹ thuật chia nhóm 
 + Kỹ thuật khăn trải bàn 
 + Kỹ thuật “ Phòng tranh” 
 + Kỹ thuật công đoạn 
 + Kỹ thuật “ Bản đồ tư duy”... 
NỘI DUNG 1: Giới thiệu chung về chuyên đề 
 - Giáo viên tích hợp dọc với văn học, phát vấn và yêu cầu học sinh phát biểu về những tác phẩm các em đã được học 
và đọc của chuyên đề. HS từ những hiểu biết của cấp II, có thể phát hiện ra những tác phẩm như : Tắt đèn của Ngô Tất Tố, Lão Hạc của Nam Cao; qua điện ảnh và lĩnh vực sân khấu với những tác phẩm như “Người ngựa ngựa người” của Nguyễn 
Công Hoan... 
 -Giáo viên phát vấn: Từ những tác phẩm các em vừa phát biểu, em hiểu gì về lịch sử Việt Nam giai đoạn đầu thể kỉ 
XX, hiểu gì về con người Việt Nam và tâm lí, tính cách của họ qua những trang văn đã học và đã đọc về chuyên đề? 
 Học sinh có thể nhận ra: 
 • Những điểm nét về hoàn cảnh lịch sử: Nạn đói qua tác phẩm “Lão Hạc”, Cảnh sưu thuế và cuộc sống khổ cực của 
 người dân lao động sau khi Nhật nhảy vào Đông Dương năm 1945, nhân dân ta rơi vào cảnh một cổ 2 tròng.... từ 
 tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố... 
 • 
 (Không gian và con người những năm đầu thế kỉ XX) 
 (Nạn đói khủng khiếp 1945) 
 ( Cảnh thúc sưu đòi thuế ) 
 • Con người Việt Nam và tâm lí, tính cách của họ: Đối diện với những khốn khỏ và sự cùng cực của hoàn cảnh, 
 những con người vẫn yêu thương, đùm bọc lẫn nhau... 
 GV dẫn dắt: Chuyên đề văn học hiện thực phê phán giai đoạn 30-45 mà hôm nay cô giới thiệu, các em đã biết qua cấp 
học trung học cơ sở, những tiết học về những tác phẩm như Số đỏ và Chí Phèo trong chương trình sẽ giúp các em có thêm 
những kiến thức hiểu biết vô cùng phong phú về văn học, về lịch sử, về con người Việt Nam, hi vọng các em sẽ có cho 
mình những bài học vô cùng sâu sắc. 
NỘI DUNG 2: Dạy học đọc hiểu văn bản của chủ đề 

File đính kèm:

  • pdfchuyen_de_ngu_van_lop_12_truyen_hien_dai_viet_nam_giai_doan.pdf