Đề cương ôn tập giữa học kì 2 Ngữ văn Lớp 11 - Năm học 2022-2023 - Trường THPT Đoàn Kết

docx 9 trang Mạnh Nam 07/06/2025 380
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập giữa học kì 2 Ngữ văn Lớp 11 - Năm học 2022-2023 - Trường THPT Đoàn Kết", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập giữa học kì 2 Ngữ văn Lớp 11 - Năm học 2022-2023 - Trường THPT Đoàn Kết

Đề cương ôn tập giữa học kì 2 Ngữ văn Lớp 11 - Năm học 2022-2023 - Trường THPT Đoàn Kết
 ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP GIỮA HỌC KÌ II MÔN VĂN LỚP 11
 NĂM HỌC 2022-2023
 A. Kiến thức
 Phần I: Đọc hiểu văn bản
- Nắm được các kiến thức đọc hiểu văn bản
- Vận dụng kiến thức về đọc hiểu văn bản để giải quyết các câu hỏi đặt ra trong đề.
 Phần II: Làm văn
 Câu 1: Nghị luận xã hội
- Nắm vững kiểu bài nghị luận xã hội
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng viết đoạn văn để giải quyết yêu cầu của đề
 Câu 2: Nghị luận văn học
 Nắm được nội dung, ý nghĩa, bài học, các chi tiết đặc sắc và nghệ thuật nổi bật của các 
 văn bản:
 1. Lưu biệt khi xuất dương (Phan Bội Châu)
 2. Hầu trời (Tản Đà)
 3. Vội vàng (Xuân Diệu)
 4. Tràng giang (Huy Cận)
 5. Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử)
 B. Cấu trúc đề thi
 Đề gồm có hai phần:
 - Phần 1: Đọc - hiểu (3,0 – 4,0 điểm) liên quan đến nội dung trong đoạn ngữ liệu phần 
 đọc hiểu.
 - Phần 2: Làm văn (7,0 – 6,0 điểm)
 + Nghị luận xã hội
 + Nghị luận văn học xoay quanh các tác phẩm học trong giới hạn đề ra.
 C. Đề thi minh họa
 I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
 Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
 Mỗi một con người đều có vai trò trong cuộc đời này và đều đáng được ghi nhận. 
 Đó là lý do để chúng ta không vì thèm khát vị thế cao sang này mà rẻ rúng công việc 
 bình thường khác. Cha mẹ ta, phần đông, làm những công việc rất bình thường. Và đó 
 là một thực tế mà chúng ta cần nhìn thấy. Để trân trọng. Không phải để mặc cảm. Để 
 bình thản tiến bước. Không phải để tự ti. Nếu tất cả đều là doanh nhân thành đạt thì ai 
 sẽ quét rác trên những đường phố? Nếu tất cả là bác sĩ nổi tiếng thế giới thì ai sẽ là 
 người dọn vệ sinh bệnh viện? Nếu tất cả đều là nhà khoa học thì ai sẽ là người tưới 
 nước những luống rau? Nếu tất cả là kỹ sư phần mềm thì ai sẽ gắn những con chip vào 
 máy tính.
 (Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn, Phạm Lữ Ân, NXB Hội nhà văn, 2012, tr.160, 
 161)
 Câu 1: Nêu nội dung chính của văn bản. (0,5 điểm)
 Câu 2: Xác định hình thức kết cấu và chỉ ra câu chủ đề của đoạn văn. (0,5 điểm)
 Câu 3: Phân biệt các thái độ sau: Tự ti với khiêm tốn; tự tin với tự phụ. (1,0 điểm) Câu 4: Chỉ ra các biện pháp tu từ và phân tích hiệu quả biểu đạt của chúng trong những 
câu sau (1,0 điểm):
“Nếu tất cả đều là doanh nhân thành đạt thì ai sẽ quét rác trên những đường phố? Nếu 
tất cả là bác sĩ nổi tiếng thế giới thì ai sẽ là người dọn vệ sinh bệnh viện? Nếu tất cả 
đều là nhà khoa học thì ai sẽ là người tưới nước những luống rau? Nếu tất cả là kỹ sư 
phần mềm thì ai sẽ gắn những con chip vào máy tính”.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1: Đứng trước ngưỡng cửa cuộc đời, anh/chị sẽ lựa chọn nghề nghiệp cho mình vì 
lí do nào: vì đam mê, vì tiền bạc, vì danh tiếng (hoặc lí do khác). Hãy trình bày quan 
điểm cá nhân bằng một đoạn văn (từ 15 – 20 dòng). (2,0 điểm)
Câu 2: Cảm nhận bức tranh thiên nhiên và cái tôi trữ tình trong đoạn thơ sau: (5,0 điểm)
 Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,
 Con thuyền xuôi mái nước song song,
 Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả;
 Củi một cành khô lạc mấy dòng.
 (Tràng giang, Huy Cận, SGK Ngữ văn 11, tập 2, trang 29)
 ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
A. Kiến thức Phần Văn bản
1. Lưu biệt khi xuất dương (Phan Bội Châu)
- Tác giả: Phan Bội Châu (1867 – 1940) quê ở Đan Nhiễm – Nam Đàn – Nghệ An, là 
nhà thơ, nhà văn, là người khởi nguồn cho loại văn chương trữ tình.
- Tác phẩm: Bài thơ được sáng tác vào năm 1905 trước lúc tác giả sang Nhật Bản tìm 
một con đường cứu nước mới, ông làm bài thơ này để giã từ bè bạn, đồng chí.
*Hai câu đề
- Tác giả nêu lên quan niệm mới: là đấng nam nhi phải sống cho ra sống, mong muốn 
làm nên điều kì lạ “ yếu hi kì” túc là phải sống cho phi thường hiển hách, dám mưu đồ 
xoay chuyển càn khôn.
- Câu thơ thể hiện một tư thế, một tâm thế đẹp về chí nam nhi phải tin tưởng ở mức độ 
và tài năng của mình.
- Tuyên ngôn về chí làm trai.
*Hai câu thực
- Tu hữu ngã (phải có trong cuộc đời) ý thức trách nhiệm của cái tôi cá nhân trước thời 
cuộc, không chỉ là trách nhiệm trước hiện tại mà còn trách nhiệm trước lịch sử của dân 
tộc “thiên tỉa hậu” (nghìn năm sau).
- Đó là ý thức sâu sắc thể hiện vai trò cá nhân trong lịch sử: sẵn sàng gánh vác mọi 
trách nhiệm mà lịch sử giao phó.
*Hai câu luận
- Nêu lên tình cảnh của đất nước: non sông đã chết và đưa ra ý thức về lẽ vinh nhục 
gắn với sự tồn vong của đất nước, dân tộc.
- Đề xuất tư tưởng mới mẻ, táo bạo về nền học vấn cũ: hiền thánh còn đâu học cũng 
hoài. - Bộc lộ khí phách ngang tàng, táo bạo, quyết liệt của một nhà cách mạng tiên phong: 
đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên trên hết.
*Hai câu kết
- Hình tượng kì vĩ Trường phong (ngọn gió dài) – thiên trùng bạch lãng (ngàn lớp 
sóng bạc).
- Tư thế: nhất tề phi (cùng bay lên)
- Hình ảnh đầy lãng mạn hào hùng, đưa nhân vật trữ tình vào tư thế vượt lên thực tại 
đen tối với đôi cánh thiên thần, vươn ngan tầm vũ trụ. Đồng thời thể hiện khát vọng lên 
đường của bậc đại trượng phu hào kiệt sẵn sàng ra khơi giữa muôn trùng sóng bạc tìm 
đường cứu sống gian sơn đất nước.
2. Hầu trời (Tản Đà)
- Tác giả: Tản Đà (1889 – 1939) tên thật Nguyễn Khắc Hiếu, quê ở làng Khê Thượng, 
huyện Bất Bạt, tỉnh Sơn Tây (nay là Hà Nội). Bút danh Tản Đà được ghép từ núi Tản 
sông Đà quê hương ông.
- Tác phẩm: Bài thơ được in trong tập Còn chơi xuất bản năm 1921.
*Kể về lý do, thời điểm lên hầu Trời
- Bốn dòng thơ đầu:
+ Kể về 1 giấc mơ được lên tiên, lúc tỉnh mộng hãy còn bàng hoàng, mộng mà như 
tỉnh, hư mà như thực.
+ Tài hư cấu nghệ thuật độc đáo, sáng tạo gợi trí tò mò và sức hấp dẫn đặc biệt.
- Sáu khổ thơ tiếp (chữ nhỏ):
+ Tản Đà ngâm văn 1 mình trong đêm trăng, tiếng ngâm vang cả sông Ngân Hà khiến 
trời mất ngủ sai các tiên nữ mời thi sĩ lên đọc văn. Cái duyên được hầu trời của Tản Đà 
gắn liền với văn thơ, với ý thức cao về giọng ngâm văn tốt của mình, khao khát người 
tri âm tri kỉ.
+ Được lên tiên là ước mơ từ lâu của thi sĩ, thể hiện cái ngông rất Tản Đà.
*Kể về cuộc đọc văn cho Trời và tiên nghe:
- Cảnh tiên giới:
+ Cửa sơn đỏ chói, ghế bành như tuyết ...đẹp, trang nghiêm;
+ Tiên ngồi im lặng, không khí trang nghiêm phù hợp với việc đọc văn, tạo hưng phấn 
cho thi sĩ. 
- Buổi đọc thơ:
+ Thi sĩ cao hứng và có phần tự đắc: đắc ý đọc đã thích, văn dài hơi tốt ran cung 
mây; Trời nghe, Trời cũng lấy làm hay 
+ Trời và chư tiên xúc động, tán thưởng, hâm mộ nức nở, lè lưỡi, chau mày, lắng tai 
đứng, vỗ tay...
+ Trời khen hết lời: văn thật tuyệt, lời văn đẹp như sao băng, khí văn hùng như mây 
chuyển, êm như gió thoảng...
- Cá tính và tâm hồn thi sĩ:
+ Rất có ý thức về tài năng của mình: sự sốt sắng, đắc ý của tác giả – xưng tên họ. Tự 
hào, sự khẳng định tài năng. Trước Tản Đà chưa ai nói trắng ra 1 cách đầy đủ cái hay, 
cái tuyệt của văn mình.
+ Táo bạo, đàng hoàng bộc lộ “cái tôi” – “cái tôi” rất cá thể. + Rất ngông: Cá tính độc đáo, khác đời.
+ Càng ngông hơn khi tìm đến tận trời để khẳng định tài năng, đồng thời thể hiện một 
thực tế: ở hạ giới văn chương rẻ như bèo, nhà văn bị khinh bỉ, phải tìm tri kỉ ở tận trời 
cao.
- Giọng kể của tác giả: đa dạng, hóm hỉnh có phần ngông nghênh, tự đắc.
*Trần tình với Trời về tình cảnh khốn khó của kẻ theo đuổi nghề văn:
- Cách xưng danh: tách tên họ, nói rõ bản quán, quốc tịch thể hiện bản sắc, dấu ấn Tản 
Đà rất rõ, là sự khẳng định ý thức cá nhân, ý thức dân tộc của nhà thơ.
- Tự cho mình là người của cõi tiên được trời sai xuống trần truyền bá “thiên lương”, 
khơi dậy cái thiện của con người. Tản Đà ý thức về trách nhiệm với đời và khao khát 
được gánh vác việc đời, lãng mạn nhưng không hoàn toàn thoát li cuộc đời.
- Bức tranh chân thực, cảm động về cuộc đời Tản Đà và những văn sĩ: cơ cực, tủi hổ 
“nghèo khó, thước đất không có, văn rẻ như bèo ...” một cách chua xót, bi hài. Văn 
chương là nghề kiếm sống mới, có kẻ bán, người mua, có thị trường tiêu thụ nhưng văn 
rẻ như bèo. Mâu thuẫn lý tưởng và thực tại.
*Cuộc chia tay với trời và chư tiên: Tan mộng, bị ném về thực tại, tiếc nuối, ngậm 
ngùi, một nỗi buồn man mác. Tản Đà – một hồn thơ lãng mạn, mang nặng cái sầu, 
mộng, ngông, bất hòa với hiện thực tù túng, ngột ngạt khiến họ u uất, bất đắc chí, thoát 
li hiện thực bằng mộng tưởng. Bất hòa với xã hội càng sâu sắc thì giấc mộng thoát li 
càng đắm say, càng ngông tạo nên một bi kịch.
3. Vội vàng (Xuân Diệu)
- Tác giả: Xuân Diệu (1916 – 1985) tên khai sinh là Ngô Xuân Diệu, bút danh khác là 
Trảo Nha, quê ở Can Lộc – Hà Tĩnh. 
- Tác phẩm:Vội vàng được rút ra từ tập Thơ thơ xuất bản năm 1938 của Xuân Diệu.
*Tình yêu cuộc sống tha thiết
- Khát vọng kì lạ đến ngông cuồng "Tắt nắng", "buộc gió", điệp ngữ “tôi muốn”: khao 
khát đoạt quyền tạo hóa, cưỡng lại quy luật tự nhiên, những vận động của đất trời. Cái 
tôi cá nhân đầy khao khát đồng thời cũng là tuyên ngôn hành động với thời gian.
- Bức tranh mùa xuân hiện ra như một khu vườn tràn ngập hương sắc thần tiên, như 
một cõi xa lạ. Vạn vật đều căng đầy sức sống, giao hòa sung sướng. Cảnh vật quen 
thuộc của cuộc sống, thiên nhiên qua con mắt yêu đời của nhà thơ đã biến thành chốn 
thiên đường, thần tiên.
+ Điệp ngữ: "này đây" tuần tháng mật kết hợp với hình ảnh "hoa xanh rì", âm thanh, 
màu sắc "lá cành tơ", "yến anh khúc tình si", ánh sang chớp hàng mi.
+ So sánh: tháng giêng ngon như cặp môi gần là hình ảnh so sánh táo bạo. Nhà thơ phát 
hiện ra vẻ đẹp kì diệu của thiên nhiên và thổi vào đó 1 tình yêu rạo rực, đắm say ngây 
ngất.
+ Sự phong phú bất tận của thiên nhiên, đã bày ra một khu địa đàng ngay giữa trần gian 
– “một thiên đàng trần thế”
- Tâm trạng đầy mâu thuẫn nhưng thống nhất: Sung sướng đối lập với vội vàng: Muốn 
sống gấp, sống nhanh, sống vội tranh thủ thời gian.
*Nỗi băn khoăn về sự ngắn ngủi của kiếp người - Xuân Diệu lại cho rằng: "Xuân đương tới – đương qua/ Xuân còn non – sẽ già". Thời 
gian như 1 dòng chảy, thời gian trôi đi tuổi trẻ cũng sẽ mất. Thời gian tuyến tính. Xuân 
Diêu thể hiện cái nhìn biện chứng về vũ trụ, thời gian.
- Cái nhìn động:
+ Xuân Diêu cảm nhận sự mất mát ngay chính sinh mệnh mình. Mùa xuân, tuổi trẻ 
không tồn tại mãi, nó ngắn ngủi vô cùng, tuổi trẻ đẹp nhất của đời mỗi người. Xuân 
Diệu lấy tuổi trẻ làm thước đo thời gian. Thời gian mất nghĩa là tuổi trẻ cũng mất. Tác 
giả cảm nhận sâu sắc, thấm thía.
+ Hình ảnh sự vật: "Cơn gió xinh phải bay đi", "Chim rộn ràng đứt tiếng reo." Sự 
tàn phai, héo úa, chia phôi, tiễn biệt.
- “Mau”: gấp gáp, vội vàng, cuống quýt, hưởng thụ. Thể hiện quan niệm mới, tích cực 
thấm đượm tinh thần nhân văn. Sự trân trọng và ý thức về giá trị của sự sống, cuộc 
sống, biết quí đời mình (đây cũng là cơ sở sâu xa của thái độ sống vội vàng).
*Lời giục giã cuống quýt vội vàng để tận hưởng tuổi xuân của mình
- Cảm xúc tràn trề, ào ạt khiến Xuân Diệu sử dụng ngôn từ đặc biệt.
- Nghệ thuật:
+ Điệp cú theo lối tăng tiến: ta muốn ôm, riết, say, thâu, cắn thể hiện cao trào của cảm 
xúc mãnh liệt.
+ Điệp liên từ "và và."
+ Giới từ + trạng thái: Cho chếnh choáng, đã đầy, no nê
+ Tính từ chỉ xuân sắc: mơn mởn, thời tươi.
+ Danh từ
+ Những biện pháp trên thể hiện cái “tôi” đắm say mãnh liệt, táo bạo, cái “tôi” điển 
hình cho thời đại mới, một cái “tôi” tài năng thiết tha giao cảm với đời.
+ Nhịp điệu của đoạn thơ dồn dập, hối hả, sôi nổi, cuồng nhiệt.
4. Tràng giang (Huy Cận)
- Tác giả: Huy Cận (1919 - 2005) tên khai sinh là Cù Huy Cận. Ông là một trong những 
nhà thơ xuất sắc của phong trào thơ Mới.
- Tác phẩm: Tràng giang được viết vào mùa thu năm 1939 (in trong tập Lửa thiêng). 
*Nỗi buồn đìu hiu, xa vắng
- Sóng:
+ Đi với động từ gợn. Sóng gối đầu đến vô tận (chất thơ của sông nước). Nỗi buồn da 
diết khôn nguôi của người có ý thức về cuộc sống. 
+ Từ tràng giang gợi hình ảnh, âm hưởng từ láy tạo cộng hưởng âm thanh cho lời thơ 
kết hợp từ láy điệp điệp. Nỗi buồn triền miên, bất tận. 
- Nước:
+ xuôi mái gợi không gian mở ra theo chiều rộng, xuôi theo chiều dài, cái không cùng 
của vũ trụ vô biên, cái mênh mông, hoang vắng của sông nước tô đậm cảm giác lẻ loi, 
cô đơn, vô định của con thuyền nhỏ bé. 
+ Nỗi buồn cứ bao trùm không gian mênh mông từ dòng sông, con sóng, chiếc thuyền 
gợi cảm giác xa vắng, chia lìa.
+ Nỗi buồn trở nên nỗi sầu hòa vào dòng sông trăm trăm ngả + Hình ảnh đối lập thuyền về, nước lại gợi cảm giác chia xa, tạo ấn tượng về khiếp 
người trong cuộc đời trắc trở, gian truân (tâm cảnh hòa nhập ngoại cảnh).
+ Đảo ngữ củi một cành khô gợi lên hình ảnh cái khô héo, nhỏ nhoi của một cành lạc 
giữa mấy dòng nước xoáy, giữa trăm ngả sầu thương khủng khiếp. 
+ Từ mặt sông đến đỉnh trời, từ thẳm sâu vũ trụ đến thẳm sâu tâm hồn, thân phận của 
những khiếp phù sinh nổi trôi, lênh đênh, lạc loài giữa dòng đời vô định. 
*Bức tranh vô biên của tràng giang
- Không gian:
+ Hiện thực cuộc sống đa dạng, phong phú: cồn cỏ, gió đìu hiu, chợ chiều. 
+ Cuộc sống hiu quạnh: đảo ngữ "lơ thơ cồn nhỏ", "vãn chợ chiều".
+ Lặng nghe âm thanh cuộc sống nhưng chỉ cảm nhận được tiếng dội hoang vắng nơi 
cõi lòng. 
- Đối ngữ (cảnh - tình)
+ Sự vô biên theo chiều cao và chiều sâu: "Nắng xuống, trời lên sâu chót vót".
+ Sự vô cùng theo chiều dài và chiều rộng: "Sông dài, trời rộng, bến cô liêu". Cái tôi 
mang nỗi sầu vạn kỉ.
+ Nhà thơ đang đứng chơ vơ giữa vũ trụ thăm thẳm, "đứng trên thiên văn đài của linh 
hồn nhìn cõi bát ngát" của cả một thế giới quạnh hiu, hoang vắng tuyệt đối. 
*Khát khao cuộc sống
- Cuộc sống trôi đi trong tan tác, vô định: "Bèo dạt về đâu, hàng nối hàng".
- Sự trống vắng, cô đơn tuyệt đối: "Mênh mông không một chuyến đò ngang/ Không 
cầu gợi chút niềm thân mật.".
- Hiện thực cuộc sống vẫn miệt mài tiếp diễn.
- Những tín hiệu giao hòa của sự sống, khát vọng sống trong tình người, tình đời chan 
hòa, đồng cảm, tri âm. 
*Nỗi buồn nhớ quê hương
- Màu sắc cổ điển: mây, núi, cánh chim, bóng chiều. Cảnh hoàng hôn hùng vĩ nhưng 
không làm vơi đi nỗi sầu. 
- Tứ thơ Đường: khói hoàng hôn, nỗi sầu xa xứ làm ý thơ thêm sâu, tình thơ thêm nặng, 
nỗi buồn đau, trăn trở của cái tôi cá nhân luôn đối diện với chính nỗi cô đơn của lòng 
mình.
5. Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử)
- Tác giả:Hàn Mạc Tử (1912 – 1940), tên thật là Nguyễn Trọng Trí. Sinh tại Đồng Hới 
– Quảng Bình, lớn lên ở Quy Nhơn tỉnh Bình Định. Tuy cuộc đời nhiều bi thương 
nhưng ông là một trong những nhà thơ có sức sáng tạo mạnh mẽ nhất trong phong trào 
thơ Mới.
- Tác phẩm: Đây thôn Vĩ Dạ sáng tác năm 1938, được in trong tập Thơ Điên.
*Khổ 1: Bức tranh tuyệt đẹp về cảnh vật, con người xứ Huế.
- Bức tranh được hiện lên qua lời mời trong đó hàm chứa sự trách móc mà thân 
thiết: Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
- Cảnh vật hiện lên qua vài nét phác họa nhẹ nhàng, duyên dáng, đầy ấn tượng của màu 
xanh như ngọc của ánh sáng tinh khôi buổi ban mai. - Cuối cùng là nét chấm phá độc đáo tương phản giữa cái vuông vức của khuôn mặt 
chữ điền với chiếc lá trúc che ngang, gợi lên nét tinh nghịch mà dịu dàng, dễ thương 
vốn dĩ ở thôn quê.
*Khổ 2: Cảnh buồn qua cái nhìn đầy nội tâm.
- Cảnh đẹp và thơ mộng, nhưng lay lắt buồn bã trong cảm giác chia lìa bằng hình thức 
thơ độc đáo: Gió theo lối gió / mây đường mây. Dòng sông như tấm gương ghi nhận 
hình ảnh chia lìa đó, nên buồn thiu, hoa bắp cúng lay lắt buồ thiu, chia sẻ với tâm trạng 
nhà thơ.
- Trăng chiếm một dung lượng khá lớn trong thơ Hàn Mặc Tử và ánh trăng thật kì lạ, 
khác thường. Ta từng gặp trong thơ của ông, hình ảnh: Trăng nằm sóng soãi trên cành 
liễu/ Đợi gió đông về để lả lơi. (Bẽn lẽn)
- Câu phiếm định: thuyền ai?, rồi lại bến sông trăng. Quả thật, đúng như Hoài Thanh 
viết về Hàn Mặc Tử, trong Thi nhân Việt Nam: Vườn thơ của người rộng rinh không 
bờ bến, càng đi xa càng ớn lạnh.
*Khổ cuối: Cảnh vật, con người đều chìm sâu vào mộng ảo.
- Cõi lòng nhà thơ dường như chìm vào mộng tưởng (mơ khách đường xa). Bệnh tật 
cũng đã khiến nhà thơ rơi vào trạng thái buồn đau ảo giác (nhìn không ra, mờ nhân 
ảnh). Bởi vậy, con người cảnh vật tất cả đều nhòa mờ trong cô đơn, ngậm ngùi.
- Trong cô đơn, ngậm ngùi, trong mộng ảo đau thương, nhưng lòng nhà tha vẫn cứ âm 
thầm muôn gởi đến con người, cuộc đời một thông điệp, nó như lời trần tình tội 
nghiệp: Ai biết tình ai có đậm đà?
- Ta chưa thể quyết rằng cậu thơ ấy thể hiện tình yêu nước của Hàn Mặc Tử đến mức 
nào. Thế nhưng, chắc chắn rằng Hàn Mặc Tử rất yêu cuộc đời, rất yêu quê hương xứ 
sở. Ta cũng không ngờ trong tập Thơ Điên lại có những vần thơ đậm đà, chan chứa 
tình quê đến thế.
B. Cấu trúc đề thi
Đề gồm có hai phần:
- Phần 1: Đọc - hiểu (3,0 – 4,0 điểm) liên quan đến nội dung trong đoạn ngữ liệu phần 
đọc hiểu.
- Phần 2: Làm văn (7,0 – 6,0 điểm)
+ Nghị luận xã hội
+ Nghị luận văn học xoay quanh các tác phẩm học trong giới hạn đề ra.
C. Đề thi minh họa
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
 Mỗi một con người đều có vai trò trong cuộc đời này và đều đáng được ghi nhận. 
Đó là lý do để chúng ta không vì thèm khát vị thế cao sang này mà rẻ rúng công việc 
bình thường khác. Cha mẹ ta, phần đông, làm những công việc rất bình thường. Và đó 
là một thực tế mà chúng ta cần nhìn thấy. Để trân trọng. Không phải để mặc cảm. Để 
bình thản tiến bước. Không phải để tự ti. Nếu tất cả đều là doanh nhân thành đạt thì ai 
sẽ quét rác trên những đường phố? Nếu tất cả là bác sĩ nổi tiếng thế giới thì ai sẽ là 
người dọn vệ sinh bệnh viện? Nếu tất cả đều là nhà khoa học thì ai sẽ là người tưới nước những luống rau? Nếu tất cả là kỹ sư phần mềm thì ai sẽ gắn những con chip vào 
máy tính.
(Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn, Phạm Lữ Ân, NXB Hội nhà văn, 2012, tr.160, 
 161)
Câu 1: Nêu nội dung chính của văn bản. (0,5 điểm)
Câu 2: Xác định hình thức kết cấu và chỉ ra câu chủ đề của đoạn văn. (0,5 điểm)
Câu 3: Phân biệt các thái độ sau: Tự ti với khiêm tốn; tự tin với tự phụ. (1,0 điểm)
Câu 4: Chỉ ra các biện pháp tu từ và phân tích hiệu quả biểu đạt của chúng trong những 
câu sau (1,0 điểm):
Nếu tất cả đều là doanh nhân thành đạt thì ai sẽ quét rác trên những đường phố? Nếu 
tất cả là bác sĩ nổi tiếng thế giới thì ai sẽ là người dọn vệ sinh bệnh viện? Nếu tất cả 
đều là nhà khoa học thì ai sẽ là người tưới nước những luống rau? Nếu tất cả là kỹ sư 
phần mềm thì ai sẽ gắn những con chip vào máy tính.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1: Đứng trước ngưỡng cửa cuộc đời, anh/chị sẽ lựa chọn nghề nghiệp cho mình vì 
lí do nào: vì đam mê, vì tiền bạc, vì danh tiếng (hoặc lí do khác). Hãy trình bày quan 
điểm cá nhân bằng một đoạn văn (từ 15 – 20 dòng). (2,0 điểm)
Câu 2: Cảm nhận bức tranh thiên nhiên và cái tôi trữ tình trong đoạn thơ sau: (5,0 điểm)
 Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,
 Con thuyền xuôi mái nước song song,
 Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả;
 Củi một cành khô lạc mấy dòng.
 (Tràng giang, Huy Cận, SGK Ngữ văn 11, tập 2, trang 29)
 HƯỚNG DẪN CHẤM
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Câu 1: Nội dung của văn bản: Mỗi con người trong cuộc đời đều có vai trò quan trọng 
vì thế cần tự tin để sống và có cái nhìn trân trọng tất cả các nghề nghiệp chân chính 
trong xã hội.
Câu 2: 
- Hình thức kết cấu đoạn văn: Kết cấu diễn dịch.
- Câu chủ đề của đoạn văn: Mỗi một con người đều có vai trò trong cuộc đời này và 
đều đáng được ghi nhận.
Câu 3: Phân biệt các thái độ:
- Tự ti với khiêm tốn:
+ Tự ti: tự đánh giá thấp mình nên tỏ ra thiếu tự tin. Đây là thái độ tiêu cực.
+ Khiêm tốn: Có ý thức và thái độ đúng mức trong việc đánh giá bản thân, không tự đề 
cao, không kiêu căng, tự phụ. Đây là thái độ tích cực.
- Tự tin với tự phụ:
+ Tự tin: Tin vào bản thân mình. Đây là thái độ tích cực.
+ Tự phụ: Tự đánh giá quá cao tài năng, thành tích của mình, do đó coi thường mọi 
người, kể cả người trên mình. Đây là thái độ tiêu cực.
Câu 4: - Xác định các biện pháp tu từ:
+ Câu hỏi tu từ.
+ Điệp cấu trúc Nếu... thì...
- Tác dụng: nhấn mạnh vào vai trò của tất cả những nghề nghiệp chân chính trong xã 
hội, tăng tính thuyết phục cho quan điểm tác giả nêu ở đầu đoạn văn.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1:
* Yêu cầu về kĩ năng: biết cách viết đoạn văn; đoạn văn hoàn chỉnh chặt chẽ; diễn đạt 
lưu loát, không mắc lỗi diễn đạt, lỗi chính tả; đảm bảo dung lượng như yêu cầu đề.
* Yêu cầu về kiến thức:
- Nêu được quan điểm chọn nghề của bản thân.
- Lí giải thuyết phục quan điểm cá nhân.
- Thí sinh có thể trình bày bài làm theo những cách khác, nhưng phải nhưng phải hợp 
lí, thuyết phục; GV linh hoạt trong đánh giá.
Câu 2: 
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: bức tranh thiên nhiên và cái tôi trữ tình trong khổ 
thơ đầu của bài Tràng giang.
c. Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm, thể hiện sự cảm nhận sâu sắc 
và vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề nghị luận.
- Cảm nhận bức tranh thiên nhiên và cái tôi trữ tình trong đoạn thơ:
- Bức tranh thiên nhiên: mênh mông, rộng lớn, vắng vẻ, hiu quạnh.
- Cái tôi trữ tình: cảm thấy buồn da diết, thấy cô đơn nhỏ bé, cảm nhận thân phận trôi 
dạt giữa dòng đời.
- Đánh giá:
+ Nghệ thuật: Thể thơ thất ngôn, thi liệu vừa cổ điển vừa hiện đại, từ láy nguyên, phép 
đối ngẫu tạo nhịp thơ trầm buồn nhịp nhàng...
+ Cảnh thiên nhiên bao la; cái tôi ẩn chứa nỗi sầu nhân thế, thời thế; trong sáng, nhân 
văn; tạo nên phong cách riêng cho thơ Huy Cận.
d. Sáng tạo:
- Có cách diễn đạt sáng tạo.
- Có suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu.

File đính kèm:

  • docxde_cuong_on_tap_giua_hoc_ki_2_ngu_van_lop_11_nam_hoc_2022_20.docx