Đề kiểm tra giữa học kì 2 Ngữ văn Lớp 11 - Năm học 2022-2023 - Trường THPT Đoàn Kết (Có ma trận và đáp án)

docx 11 trang Mạnh Nam 06/06/2025 180
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra giữa học kì 2 Ngữ văn Lớp 11 - Năm học 2022-2023 - Trường THPT Đoàn Kết (Có ma trận và đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề kiểm tra giữa học kì 2 Ngữ văn Lớp 11 - Năm học 2022-2023 - Trường THPT Đoàn Kết (Có ma trận và đáp án)

Đề kiểm tra giữa học kì 2 Ngữ văn Lớp 11 - Năm học 2022-2023 - Trường THPT Đoàn Kết (Có ma trận và đáp án)
 SỞ GD & ĐT NAM ĐỊNH ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II
TRƯỜNG THPT ĐOÀN KẾT NĂM HỌC 2022-2023
-------------------- MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 11
 Thời gian làm bài: 45 phút, không kể thời gian 
 giao đề
 A/ XÁC ĐỊNH CHUẨN KIẾN THỨC KỸ NĂNG
 - Nắm vững phương pháp làm bài nghị luận về một bài thơ, một hình tượng thơ, 
 một ý kiến văn học đã học trong chương trình Ngữ văn 11 học kì II.
 B/ MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
 Cấp độ Vận dụng Cộng
 Tên Nhận biết Thông hiểu 
 chủ đề Cấp độ Cấp độ cao
 thấp
 Chủ đề . -Vận dụng 
 Nghị luận văn kiến thức đọc 
 học ( .) hiểu và kỹ 
 năng tạo lập 
 văn bản, kỹ 
 năng kết hợp 
 các thao tác 
 nghị luận để 
 tạo lập văn 
 bản nghị luận 
 về một bài 
 thơ, đoạn thơ; 
 một ý kiến 
 văn học.
 -Nâng cao 
 mở rộng vấn 
 đề nghị luận.
 Số câu: 1 Số câu :1
 Số điểm: Số 
 điểm:10 Tỉ lệ: 
 100%
 C. ĐỀ KIỂM TRA
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NAM KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II
ĐỊNH NĂM HỌC 2022-2023
TRƯỜNG THPT ĐOÀN KẾT Môn: NGỮ VĂN LỚP 11
ĐỀ THI CHÍNH THỨC Thời gian làm bài: 45 phút, không kể thời gian 
(Đề thi có 01 trang) phát đề
 ĐỀ BÀI: “Tràng giang là bài thơ mới mang vẻ đẹp cổ điển, bộc lộ nỗi buồn mênh 
 mang, sâu lắng” (Sách Ngữ văn 11- tập 2, trang 30). Anh/Chị hãy phân tích đoạn 
 thơ sau để làm rõ nhận định trên:
 Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,
 Con thuyền xuôi mái nước song song,
 Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả;
 Củi một cành khô lạc mấy dòng
 ..
 Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,
 Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa.
 Lòng quê dợn dợn vời con nước,
 Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.
 (Trích Tràng giang - Huy Cận)
 ------------------ Hết ------------------
 HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ GIỮA HỌC KỲ II KHỐI 11
 Môn: NGỮ VĂN- Năm học 2022-2023
Phần Câu/Ý Nội dung Điểm
 “Tràng giang là bài thơ mới mang vẻ đẹp cổ điển, bộc lộ nỗi buồn 10,0
 mênh mang, sâu lắng” (Sách Ngữ văn 11- tập 2, trang 30). Anh/Chị 
 hãy phân tích đoạn thơ ( ) để làm rõ nhận định .
 1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một ý kiến văn học, một (0,25)
 đoạn thơ.
 Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn 
đề. 
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,25)
 Phân tích 2 đoạn thơ để làm sáng tỏ ý kiến
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự (9.00) 
cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp 
chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
1. Mở bài: 
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn thơ cần nghị luận 
- Nêu nội dung đề: “Tràng giang là bài thơ mới mang vẻ đẹp cổ 
điển, bộc lộ nỗi buồn mênh mang, sâu lắng” 
- Trích thơ 
2. Thân bài: Thí sinh có thể cảm nhận bằng nhiều cách khác nhau 
nhưng cần thể hiện được các ý như sau:
a,Giải thích yêu cầu của đề:
+ Vẻ đẹp cổ điển: thơ Huy Cận mang âm hưởng Đường thi.
+ Nỗi buồn trong thơ Huy Cận trước Cách mạng tháng Tám: nỗi 
buồn cô đơn trước vũ trụ bao la, trước nỗi sầu nhân thế.
+ Vẻ đẹp cổ điển và nỗi buồn thể hiện ngay ở tiêu đề, câu thơ đề từ 
( mở ra không gian bao la, vô tận, vô cùng) thâu tóm cả tình và 
cảnh cả bài thơ; giống với thơ xưa, thi nhân tìm đến thiên nhiên vũ 
trụ luôn nhận mối đồng cảm tương giao.
b.Phân tích hai khổ thơ: 
• Khổ thơ đầu:
 - Dòng sông, không gian bao la và tâm trạng buồn - tứ thơ cổ 
 điển.
 - Nghệ thuật đối của thơ Đường được vận dụng linh hoạt (chủ 
 yếu là đối ý chứ không bị câu thúc về niêm luật như cách đối 
 trong thơ cổ) tạo nên không khí trang trọng, sự cân xứng, 
 nhịp nhàng.
 - Hình ảnh một cành củi khô đơn lẻ trôi dạt trên dòng sông 
 mênh mông sóng nước gợi nỗi buồn về kiếp người nhỏ bé, 
 vô định
 - Nghệ thuật dùng từ láy: điệp điệp, song song vừa gợi âm 
 hưởng cổ kính vừa gợi nỗi buồn triền miên.
• Khổ thơ sau:
 - Mượn ý thơ của Đỗ Phủ mây cao đùn núi bạc tạo ấn tượng 
 về thiên nhiên hùng vĩ nhưng buồn.
 - Cánh chim bé bỏng, bóng chiều sa gợi nỗi buồn xa vắng. 
 - Câu thơ: Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà mang màu sắc cổ điển (ý thơ của Thôi Hiệu). Tuy nhiên với Huy Cận 
 nỗi nhớ đó da diết hơn, thường thực hơn vì Huy Cận không 
 cần có cái gợi nhớ mà lòng vẫn nhớ. 
 -Nghệ thuật đối: cánh chim đơn độc, nhỏ bé với vũ trụ bao la, 
 hùng vĩ, điều này đã làm cho cảnh thiên nhiên rộng hơn, thoáng 
 hơn, hùng vĩ hơn và càng buồn hơn.
 c.Bình luận ý kiến: 
 +Cổ kính, trang nghiêm, đậm chất Đường thi, nhưng Tràng 
 giang vẫn là một bài thơ rất Việt Nam.
 +Bao trùm cả đoạn thơ là nỗi buồn triền miên vô tận. Đó cũng 
 chính là nỗi buồn của các nhà thơ mới. Nhưng với Huy Cận, ở bài 
 thơ này trước sau vẫn là cái buồn trong sáng, góp phần làm phong 
 phú tâm hồn bạn đọc.
 3. Kết bài: 
 - Đánh giá chung về thành công nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ 
 ;
 - Bài học cuộc sống được rút ra từ đoạn thơ.
 4. Sáng tạo ( 0,25)
 Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới 
 mẻ về vấn đề nghị luận.
 5. Chính tả, dùng từ, đặt câu ( 0,25)
 Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II
I. MA TRẬN (Thiết lập ma trận)
Mức độ Vận dụng
 TỔN
Chủ đề Nhận biết Thông hiểu Cấp độ 
 Cấp độ thấp G
 cao
 - KT : - KT : - KT: 
 Xác định được Hiểu được Viết đoạn văn ngắn 
 thao tác lập luận nội dung và lí trình bày suy nghĩ 
 chính của văn giải vấn đề của bản thân về 
 Đọc hiểu bản. tác giả nêu một vấn đề xã hội. 
 trong văn - KN: 
 bản. Biết viết đoạn văn 
 - KN: bày tỏ suy nghĩ về 
 - KN : Đọc kĩ đoạn vấn đề xã hội. 
 Biết xác định văn để hiểu Diễn đạt lưu loát, đúng thao tác lập và trả lời không mắc lỗi 
 luận chính của đúng. chính tả, dùng từ, 
 văn bản. ngữ pháp. 
Số câu: 01 02 01 04
Số điểm: 0,5 1,5 1,0 3,0
Tỉ lệ: 5% 15% 10% 30 %
 - KT: 
 Vận dụng kiến 
 thức về nghị luận 
 xã hội viết 01 đoạn 
 văn khoảng 200 
 chữ bày tỏ suy 
 nghĩ về một vấn đề 
 xã hội.
 - KN:
Làm văn 
 Biết cách làm bài 
Nghị luận
 văn nghị luận xã 
 xã hội
 hội. Kết cấu chặt 
 chẽ, diễn đạt lưu 
 loát; luận điểm rõ 
 ràng, lí lẽ và dẫn 
 chứng hợp lí; lời 
 văn trong sáng, 
 không mắc lỗi 
 chính tả, dùng từ, 
 ngữ pháp. 
Số câu: 01 01
Số điểm: 2,0 2,0
Tỉ lệ: 20 % 20 %
 - KT : 
 Vận dụng 
 kiến thức 
Làm văn
 về nghị 
Nghị luận 
 luận văn 
văn học
 học để 
 làm bài 
 nghị luận văn học 
 dạng đề 
 phân tích 
 tác phẩm 
 để cảm 
 nhận vẻ 
 đẹp tâm 
 hồn của 
 tác giả và 
 rút ra bài 
 học hành 
 động. 
 - KN : 
 Biết cách 
 làm bài 
 nghị luận 
 văn học 
 dạng đề 
 phân tích 
 tác phẩm 
 để cảm 
 nhận vẻ 
 đẹp tâm 
 hồn của 
 tác giả. 
 Kết cấu 
 chặt chẽ, 
 diễn đạt 
 lưu loát; 
 lời văn 
 trong 
 sáng, 
 không 
 mắc lỗi 
 chính tả, 
 dùng từ, 
 ngữ pháp. 
Số câu: 01 01
Số điểm: 5,0 5,0
Tỉ lệ: 50 % 50 %
 01 02 02 01 6
TỔNG 0,5 1,5 3,0 5,0 10
 5% 15% 30% 50 % 100 
 %
II. NỘI DUNG ĐỀ KIỂM TRA 
 A. PHẦN ĐỌC HIỂU (3 điểm)
 Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4: 
 Đối với tôi nguyên tắc thành công đến từ một điều cơ bản: sống trong thế chủ 
động. Cần gì lên tiếng. Muốn thì đấu tranh. Kiến thức do học tập. Thành tựu nhờ 
lao động. Chẳng có cái gì trên đời này tự nhiên mà có. Chủ động chèo lái thì mới 
có cơ may đưa con thuyền cuộc đời cập bến bờ mơ ước. Dù sóng gió, dông bão xảy 
ra trên hải trình vạn dặm, có giữ vững bánh lái, cầm chắc tay chèo thì mới đến 
được đất liền. Sống mà không biết tự cứu lấy mình, sống thụ động buông thả thì 
cũng giống như một con bè trên dòng nước lớn, để mặc sóng gió xô đâu trôi đó, 
được chăng hay chớ, rồi sẽ mệt nhoài vì dông bão cuộc đời. (1)
 Cách sống thụ động có nhiều biểu hiện. Như một trường hợp mà tôi từng hỗ trợ 
cũng là một kiểu. Khuyến khích đọc sách thì lúc đọc lúc không. Hướng dẫn xong 
cũng không biết nói lời cảm ơn. Biết tôi có nhiều sách mà không mở lời mượn. 
Không bao giờ chủ động trò chuyện cập nhật tình hình. Đợi khi nào tôi hỏi thăm 
mới lên tiếng. Nếu tôi không hỏi cũng không biết em ấy đang gặp khó khăn để tìm 
cách giúp đỡ. (2)
 Nguồn lực trong đời không thiếu. Người tốt ở đời rất nhiều. Không lên tiếng 
chẳng ai biết mà giúp. Chẳng xuống nước thì không thể biết bơi. Sống thụ động thì 
chẳng khác gì đời cây cỏ. Như thế khác nào tự đào hố chôn mình. Sống ở thế chủ 
động là chủ động học tập, chủ động hỏi han, chủ động giúp đỡ người khác, chủ 
động gợi ý người khác giúp đỡ mình, chủ động cứu giúp mình. Chứ em không cứu 
được mình thì ai cứu được em. (3)
 (Trích Rosie Nguyễn, Tuổi trẻ đáng giá bao nhiêu ?, NXB Hội nhà văn , tr 120- 
121)
Câu 1. Xác định thao tác lập luận chính được sử dụng trong đoạn văn (1) ? ( 0,5 
điểm)
Câu 2. Theo tác giả, cách sống thụ động có những biểu hiện nào ? ( 0,5 điểm )
Câu 3. Anh/ chị hiểu như thế nào về ý kiến: Sống mà không biết tự cứu lấy mình, 
sống thụ động buông thả thì cũng giống như một con bè trên dòng nước lớn, để mặc sóng gió xô đâu trôi đó, được chăng hay chớ, rồi sẽ mệt nhoài vì dông bão 
 cuộc đời. ( 1,0 điểm)
 Câu 4. Anh/ chị có đồng tình với quan điểm: Sống thụ động thì chẳng khác gì đời 
 cây cỏ. Như thế khác nào tự đào hố chôn mình.Vì sao ? (1,0 điểm)
 B. PHẦN LÀM VĂN( 7 điểm)
 Câu 1. ( 2 điểm)
 Từ đoạn trích ở phần Đọc - hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 
 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của cách Sống ở thế chủ động đối với tuổi 
 trẻ hôm nay ? 
 Câu 2: ( 5,0 điểm) 
 Cảm nhận của anh/chị về bài thơ Chiều tối (Hồ Chí Minh) từ đó bàn về ý chí, 
 nghị lực của con người trong cuộc sống. 
 III. HƯỚNG DẪN CHẤM, THANG ĐIỂM
Phần Câu Đáp án, hướng dẫn chấm Điểm 
I 1 Thao tác lập luận chính của đoạn văn (1)là: Bình luận 0,5
 2 Theo tác giả, cách sống thụ động có nhiều biểu hiện như: Khuyến 0,5
 khích đọc sách thì lúc đọc lúc không. Hướng dẫn xong cũng 
 không biết nói lời cảm ơn. Biết tôi có nhiều sách mà không mở lời 
 mượn. Không bao giờ chủ động trò chuyện cập nhật tình hình. 
 Đợi khi nào tôi hỏi thăm mới lên tiếng 
 3 Hiểu ý kiến: 1,0
 - Mượn các hình ảnh so sánh con bè trên dòng nước lớn, sóng 
 gió xô, dông bão cuộc đời để diễn đạt một cách cụ thể, sinh động, 
 biểu cảm về lối sống thụ động và tác hại của việc sống thụ động.
 - Sống thụ động là phó mặc, chịu sự chi phối, đưa đẩy từ yếu tố 
 bên ngoài, thiếu chủ động sáng tạo, vì thế sẽ khó đạt được bất cứ 
 mục tiêu nào, không đủ bản lĩnh để vượt qua những thử thách, 
 khó khăn. 
 4 - Học sinh trình bày theo quan điểm của mình, và có lí giải thuyết 1,0
 phục. Sau đây là định hướng:
 + Sống thụ động sẽ không thể hiện được năng lực, thế mạnh, sở 
 trường, khả năng sáng tạo của mình nên không xác lập được giá 
 trị bản thân; sống thụ động mất dần tiếng nói riêng, trở thành vô 
 nghĩa, không ai biết đến, không có đóng góp gì cho xã hội. 
 + Học sinh có thể không đồng tình hoặc có ý kiến riêng nhưng 
 nếu lí giải thuyết phục vẫn chấp nhận. 
Phần Câu Nghị luận xã hội 2,0 II 1 a/ Yêu cầu về kĩ năng:
 - Biết cách viết đoạn văn nghị luận xã hội: Đảm bảo cấu trúc 0,25 
 - Kết cấu rõ ràng: có đủ các phần mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn.
 b/ Yêu cầu về kiến thức: 
 - Trên cơ sở xác định được nội dung đề yêu cầu. Học sinh có thể 
 trình bày theo nhiều cách, nhưng cần làm rõ được các ý cơ bản 
 sau: 
 * Phần mở đoạn: 
 (Trích dẫn được vấn đề nghị luận) : Sống ở thế chủ động có ý 
 nghĩa với tuổi trẻ hôm nay . 0,25
 * Phần thân đoạn:
 - Giải thích: 
 + Chủ động là tự mình hành động, không bị chi phối bởi người 
 khác hoặc hoàn cảnh bên ngoài. 0,25
 + Sống ở thế chủ động là hành động độc lập với hoàn cảnh xung 
 quanh, làm chủ được tình thế, dám nghĩ, dám hành động trên tất 
 cả mọi lĩnh vực, chủ động tìm tòi, chủ động đề nghị, chủ động 
 dấn thân 
 - Bàn luận:
 + Cuộc sống luôn đặt tuổi trẻ vào những tình huống, thử thách 
 phải chủ động tìm cách giải quyết; Sống chủ động khiến con 
 người tự tin, bản lĩnh, linh hoạt ứng xử trong mọi tình huống để 0,5
 vượt qua khó khăn, hoàn thành mục tiêu, khát vọng, ước mơ; 
 Tuổi trẻ chủ động sẽ không ngừng tạo được cơ hội mới khẳng 
 định bản thân, đạt được thành công; Xã hội có nhiều cá nhân sống 
 chủ động sẽ tạo ra một bầu không khí dám nghĩ, dám làm, nâng 
 cao chất lượng công việc và cuộc sống. (Dẫn chứng)
 + Cần phê phán những bạn trẻ sống dựa dẫm, thiếu tự tin, thụ 
 động; Sống ở thế chủ động rất cần thiết trong môi trường xã hội 
 hôm nay, là một thái độ tích cực của tuổi trẻ trong thời đại toàn 
 cầu hóa, đặc biệt không thể thiếu đối với tất cả mọi người. 
 * Phần kết đoạn: Rút ra bài học nhận thức, hành động
 - Tuổi trẻ cần tự tin, dám nghĩ, dám làm, chủ động sáng tạo tìm 
 kiếm những cơ hội và xây dựng kế hoạch để chinh phục ước mơ. 
 0,25
 c. Sáng tạo: có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, 0,25
 mới mẻ về vấn đề cần nghị luận.
 d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo qui tắc chính tả, dùng từ, 0,25
 đặt câu.
 Câu Nghị luận văn học 5,0 2 a/ Yêu cầu về kĩ năng:
 Biết cách làm bài nghị luận về một tác phẩm văn học. Kết cấu 0,25
 chặt chẽ, diễn đạt lưu loát. Chữ viết rõ ràng. 
 b/ Yêu cầu về kiến thức: 
 - Trên cơ sở xác định được nội dung đề yêu cầu. Học sinh có thể 
 trình bày theo nhiều cách, nhưng cần làm rõ được các ý cơ bản 
 sau: 
 * Giới thiệu:
 - Về tác giả, tác phẩm. 0,25
 - Giới thiệu vấn đề nghị luận: Vẻ đẹp tâm hồn của Bác
 * Cảm nhận vấn đề nghị luận: 
 - Tâm hồn nghệ sĩ hết sức nhạy cảm và tinh tế của Hồ Chí Minh. 1,0
 + Thể hiện qua tâm tư, cảm xúc của nhà thơ
 + Thời gian khi chiều tàn
 + Hoàn cảnh một người con xa quê hương, xa tổ quốc 
 - Dù thân thể bị xiềng xích trong gông cùm, nhưng điều đó không 
 thể ngăn cản một tâm hồn nghệ sĩ luôn hướng về thiên nhiên. 1,0
 + Bức tranh TN êm đềm, tĩng lặng (hình ảnh chòm mây, cánh 
 chim).
 + Cảm nhận thấy thần thái bên trong của sự vật (phân tích từ mỏi 
 và từ mạn mạn ).
 - Tinh thần bản lĩnh của người chiến sĩ cách mạng thời đại mới.
 + Tấm lòng nhân đạo bao la, cao cả (Mặc dù đang trong hoàn 1,0
 cảnh khổ cực nhưng HCM vẫn gắn bó với đời, không hề thoát li 
 khỏi thực tại. Quan tâm sâu sắc đến cuộc sống lam lũ vất vả của 
 người nông dân lao động Trung Quốc). 
 + Tinh thần lạc quan, niềm tin tưởng vào tương lai (Thể hiện qua 
 hướng vận động của bài thơ từ bóng tối đến ánh sáng, từ đêm đen 
 đến ánh bình minh. Phân tích nhãn tự " Hồng" -> niềm tin, sự tin 
 tưởng vào tương lai). 
 * Bàn về ý chí, nghị lực : 1.0
 - Ý chí và nghị lực đóng một vai trò cực kì quan trọng trong cuộc 
 sống của mỗi con người
 - Cần rèn luyện cho mình những kĩ năng sống cần thiết để vượt 
 qua khó khăn trong cuộc sống, và đây là một trong những hướng 
 đi nhanh nhất dẫn đến thành công.
 - Có ý thức vươn lên trong học tập và vượt qua thử thách trên 
 đường đời.
 c. Sáng tạo: có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, 0,25
 mới mẻ về vấn đề cần nghị luận.

File đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_giua_hoc_ki_2_ngu_van_lop_11_nam_hoc_2022_2023_t.docx