Đề luyện thi Quốc gia năm 2018 môn Ngữ văn - Đề số 7 (Có đáp án)

 

Phần I.Đọc hiểu (3,0 điểm)

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

MỘT LÁ THƯ THÔNG BÁO KẾT QUẢ HỌC TẬP DO MỘT TRƯỜNG TIỂU HỌC Ở LANCASHIRE (ANH) GỬI TỚI HỌC SINH CUỐI CẤP

“Xin vui lòng xem kết quả kỳ thi KS2 được đính kèm với thư này. Chúng tôi rất tự hào về em bởi em đã chứng minh sự cam kết và cố gắng cao nhất của mình trong tuần này.

Tuy nhiên, chúng tôi cũng cảm thấy lo ngại rằng những bài thi này không phải lúc nào cũng đánh giá được những gì đã làm cho em trở thành một con người đặc biệt và độc đáo. Những người tạo ra các đề thi và chấm điểm không biết tất cả mọi thứ về các em hay các cách giáo viên đã dạy em như thế nào, chúng tôi hy vọng gì về các em và chắc chắn không biết cách gia đình em đang giúp đỡ em như thế nào.

Họ không biết rằng, em có thể nói hai ngôn ngữ. Họ không biết rằng, em biết chơi một loại nhạc cụ nào đó, em có thể khiêu vũ hoặc vẽ một bức tranh. Họ không biết rằng, bạn bè của em luôn tin tưởng mỗi khi em có mặt ở nơi nào đó hay biết rằng tiếng cười của em có thể làm cho một ngày ảm đạm nhất cũng trở nên bừng sáng.

Họ không biết rằng, em có thể làm thơ hay viết nhạc, chơi hoặc tham gia thể thao nhưng đôi khi em vẫn tự hỏi về tương lai của mình, hoặc đôi khi em vẫn chăm sóc em trai hoặc em gái của mình sau giờ học. Họ không biết rằng em đã đi du lịch đến một nơi nào đó hoặc là em biết kể một câu chuyện tuyệt vời hay thực sự thích thú việc dành thời gian với gia đình…

Họ có thể không biết rằng em là người đáng tin cậy, tốt bụng hay chu đáo, và mỗi ngày em đều đã cố gắng đến mức tối đa ... những điểm số mà em nhận được sẽ nói cho em biết một chút gì đó về em nhưng chúng không nói lên tất cả những gì thuộc về con người em.

Hãy vui vẻ với kết quả học tập của mình và hãy tự hào về nó nhưng hãy nhớ, bạn vẫn còn có nhiều cách khác để trở nên thông minh".

                                      Câu 1. Nêu phương thức biểu đạt chính của văn bản?(0.5đ)

Câu 2. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ cú pháp trong văn bản? (0.75đ)

Câu 3. Tại sao tác giả lại viết: Những người tạo ra các đề thi và chấm điểm không biết tất cả mọi thứ về các em? (0.75đ)

Câu 4. Anh/ chị hãy đưa ra ít nhất hai cách khác để trở nên thông minh trong quá trình học tập và rèn luyện ở nhà trường.(1.0đ)

doc 6 trang letan 19/04/2023 4260
Bạn đang xem tài liệu "Đề luyện thi Quốc gia năm 2018 môn Ngữ văn - Đề số 7 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề luyện thi Quốc gia năm 2018 môn Ngữ văn - Đề số 7 (Có đáp án)

Đề luyện thi Quốc gia năm 2018 môn Ngữ văn - Đề số 7 (Có đáp án)
 luôn tin tưởng mỗi khi em có mặt ở nơi nào đó hay biết rằng tiếng cười của em có thể làm cho một ngày ảm đạm nhất cũng trở nên bừng sáng.
Họ không biết rằng, em có thể làm thơ hay viết nhạc, chơi hoặc tham gia thể thao nhưng đôi khi em vẫn tự hỏi về tương lai của mình, hoặc đôi khi em vẫn chăm sóc em trai hoặc em gái của mình sau giờ học. Họ không biết rằng em đã đi du lịch đến một nơi nào đó hoặc là em biết kể một câu chuyện tuyệt vời hay thực sự thích thú việc dành thời gian với gia đình
Họ có thể không biết rằng em là người đáng tin cậy, tốt bụng hay chu đáo, và mỗi ngày em đều đã cố gắng đến mức tối đa ... những điểm số mà em nhận được sẽ nói cho em biết một chút gì đó về em nhưng chúng không nói lên tất cả những gì thuộc về con người em.
Hãy vui vẻ với kết quả học tập của mình và hãy tự hào về nó nhưng hãy nhớ, bạn vẫn còn có nhiều cách khác để trở nên thông minh".
	( Theo  ngày 16/07/2014)
Câu 1. Nêu phương thức biểu đạt chính của văn bản?(0.5đ)
Câu 2. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ cú pháp trong văn bản? (0.75đ)
Câu 3. Tại sao tác giả lại viết: Những người tạo ra các đề thi và chấm điểm không biết tất cả mọi thứ về các em? (0.75đ)
Câu 4. Anh/ chị hãy đưa ra ít nhất hai cách khác để trở nên thông minh trong quá trình học tập và rèn luyện ở nhà trường.(1.0đ)
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1.(2,0 điểm)
Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị để trả lời câu hỏi “Phải nhìn vào đâu để đánh giá một học sinh?” được gợi ở phần Đọc hiểu. 
Câu 2. (5,0 điểm)
“Trên đầu núi, các nương ngô, nương lúa gặt xong, ngô lúa đã xếp yên các nhà kho.
Trẻ em đi hái bí đỏ, tinh nghịch, đốt những lều quanh nương để sưởi lửa. Ở Hồng Ngài, người ta thành lệ, cứ ăn tết thì gặt hái vừa đoạn, không kể ngày tháng tết thế cho kịp mưa xuân xuống, đi vỡ nương mới. 
        Hồng Ngài năm ấy ăn Tết giữa lúc gió thổi vào cỏ gianh vàng ửng, rét càng dữ. 
Nhưng trong các làng Mông Đỏ, những chiếc váy hoa đã được phơi ra mỏm đá, xòe như con b...u làng. Ngày trước Mỵ thổi sáo giỏi. Mùa xuân đến, Mỵ uống rượu bên bếp và thổi sáo. Mỵ uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu người mê, cứ ngày đêm thổi sáo đi theo Mỵ hết núi này sang núi khác. Rượu tan lúc nào. Người về, người đi chơi đã vãn cả, Mỵ không biết. Mỵ vẫn ngồi trơ một mình giữa nhà. Mãi sau Mỵ mới đứng dậy. Nhưng Mỵ không bước ra đường. Mỵ từ từ vào buồng.Chẳng năm nào A Sử cho Mỵ đi chơi Tết.Bấy giờ Mỵ ngồi xuống giường, trông ra cửa sổ lỗ vuông mờ mờ trăng trắng. Từ nãy Mỵ thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui như những đêm Tết ngày trước. Mỵ trẻ. Mỵ vẫn còn trẻ. Mỵ muốn đi chơi. Bao nhiêu người có chồng cũng đi chơi Tết. Huống chi A Sử với Mỵ, không có lòng với nhau mà vẫn phải ở với nhau. Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mỵ sẽ ăn cho chết ngay, chứ không buồn nhớ lại nữa. Nhớ lại, chỉ thấy nước mắt ứa ra. Mà tiếng sáo gọi bạn vẫn lửng lơ bay ngoài đường.
"Anh ném pao 
Em không bắt
Em không yêu
Quả pao rơi rồi...". 
	( Trích Vợ chồng A Phủ, Tô Hoài)
Cảm nhận của anh (chị) về vẻ đẹp của đoạn trích trên. Từ đó, bình luận ý kiến của nhà văn Tô Hoài: Sự hồi sinh của một con người là vô cùng quý giá (Tác giả nói về tác phẩm, Hỏi chuyện các tác giả có tác phẩm giảng dạy trong nhà trường, Nguyễn Quang Thiều chủ biên, Nxb Trẻ, 2000).
-----------HẾT----------
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần
Câu/Ý
Nội dung
Điểm
I
Đọc hiểu
3.0
1
- Phương thức biểu đạt chính của văn bản: nghị luận
0.5
2
Chỉ ra và nêu tác dụng biện pháp tu từ cú pháp sử dụng trong văn bản:
a/ Phép liệt kê: em có thể nói hai ngôn ngữ;chơi một loại nhạc cụ;có thể khiêu vũ;vẽ một bức tranh;có thể làm thơ hay viết nhạc, chơi hoặc tham gia thể thao;đã đi du lịch;biết kể một câu chuyện tuyệt vời 
- Tác dụng: làm rõ năng lực, sở trường khác nhau của mỗi học sinh
b/ Phép lặp cú pháp: Họ không biết rằng+em biết/em là(C-V)
- Tác dụng: nhấn mạnh, khẳng định còn nhiều điều mà kết quả kì thi không đánh giá hết năng lực của học sinh. Qua đó, bức th... trúc)
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một tư tưởng đạo lí: “Phải nhìn vào đâu để đánh giá một học sinh?” 
0.25
0.25
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; các phương thức biểu đạt, nhất là nghị luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động. Cụ thể:
c.1. Câu mở đoạn: Dẫn ý liên quan (có thể lấy ý trong bức thư thông báo kết quả thể hiện trong phần Đọc hiểu ) để nêu vấn đề cần nghị luận.
c.2. Các câu phát triển đoạn:
 - Giải thích: đánh giá học sinh là những hoạt động quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện; tư vấn, hướng dẫn, động viên; nhận xét định tính hoặc định lượng về kết quả học tập, rèn luyện, sự hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất của học sinh; 
 -Bàn luận, phân tích, chứng minh cơ sở để đánh giá học sinh
 + Không quá coi trọng kết quả học tập thể trên điểm số, bảng điểm để đánh giá. Nếu đánh giá như thế sẽ tạo áp lực căng thẳng trong học tập, thi cử, nảy sinh bệnh thành tích và nhiều hiện tượng tiêu cực khác;
 + Cần điều chỉnh quan niệm và cách thức đánh giá toàn diện dựa trên năng lực, phẩm chất của người học; 
c.3. Câu kết đoạn: đưa ra bài học nhận thức và hành động phù hợp: 
 + Mỗi học sinh cần ý thức và xác định rõ kết quả học tập chỉ là một phần trong quá trình học;
 + Không những học chữ mà còn học làm người, rèn luyện kĩ năng sống;
 + Phát huy sở trường của bản thân.
1.00
d. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
0,25
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. ( Sai từ 2 lỗi trở lên sẽ không tính điểm này)
0,25
2
Cảm nhận của anh (chị) về vẻ đẹp của đoạn trích trên. Từ đó, bình luận ý kiến của nhà văn Tô Hoài: Sự hồi sinh của một con người là vô cùng quý giá.
5,0
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận văn học 
 Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai đư

File đính kèm:

  • docde_luyen_thi_quoc_gia_nam_2018_mon_ngu_van_de_so_7_co_dap_an.doc