Đề thi tham khảo kì thi Trung học Phổ thông Quốc gia năm 2018 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Gia Lai (Có đáp án)

I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) 

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

          Mỗi người trên thế giới đều là những khách bộ hành, mỗi ngày đều bước đi một cách chủ động hoặc bị động trên con đường mình đã chọn…

         Cuộc đời không chỉ là con đường đi khó, đôi khi chúng ta còn gặp phải những hố sâu do người khác đào ra, gặp phải sự tấn công của thú dữ, mưa bão và tuyết lạnh. Bất luận gian khó thế nào, chỉ cần chúng ta còn sống, chúng ta còn phải đối mặt. Sống tức là thực hiện một cuộc hành trình không thể trì hoãn…

         Trước muôn vàn lối rẽ, không ai có được bản đồ trong tay, cũng không phải ai cũng có kim chỉ nam dẫn đường, tất cả đều phải dựa vào sự phán đoán và lựa chọn của bản thân. Nếu bạn rẽ nhầm lối, khoảng cách với xuất phát điểm sẽ bị rút ngắn ; ngược lại, nếu rẽ đúng, con đường phía trước sẽ bằng phẳng, rộng rãi. 

                          (Trích “Bí quyết thành công của Bill Gates”, Khẩm Sài Nhân, NXB Hồng Đức)

Câu 1. (0.5điểm). Xác định phương thức biểu đạt của văn bản trên.

Câu 2. (1.0 điểm) Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ ẩn dụ được sử dụng trong câu:“Cuộc đời không chỉ là con đường đi khó, đôi khi chúng ta còn gặp phải những hố sâu do người khác đào ra, gặp phải sự tấn công của thú dữ, mưa bão và tuyết lạnh”

Câu 3. (1.0 điểm) Anh (chị) hiểu như thế nào về câu nói: “Nếu bạn rẽ nhầm lối, khoảng cách với xuất phát điểm sẽ bị rút ngắn ; ngược lại, nếu rẽ đúng, con đường phía trước sẽ bằng phẳng, rộng rãi”?. 

Câu 4. (0.5 điểm) Thông điệp nào trong đoạn trích có ý nghĩa nhất đối với anh (chị)?

II. LÀM VĂN (7.0 điểm) 

Câu 1. (2.0 điểm) Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến được nêu ở văn bản phần Đọc – hiểu: “Sống tức là thực hiện một cuộc hành trình không thể trì hoãn”

doc 4 trang letan 18/04/2023 4700
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi tham khảo kì thi Trung học Phổ thông Quốc gia năm 2018 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Gia Lai (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề thi tham khảo kì thi Trung học Phổ thông Quốc gia năm 2018 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Gia Lai (Có đáp án)

Đề thi tham khảo kì thi Trung học Phổ thông Quốc gia năm 2018 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Gia Lai (Có đáp án)
ỉ nam dẫn đường, tất cả đều phải dựa vào sự phán đoán và lựa chọn của bản thân. Nếu bạn rẽ nhầm lối, khoảng cách với xuất phát điểm sẽ bị rút ngắn ; ngược lại, nếu rẽ đúng, con đường phía trước sẽ bằng phẳng, rộng rãi. 
 (Trích “Bí quyết thành công của Bill Gates”, Khẩm Sài Nhân, NXB Hồng Đức)
Câu 1. (0.5điểm). Xác định phương thức biểu đạt của văn bản trên.
Câu 2. (1.0 điểm) Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ ẩn dụ được sử dụng trong câu:“Cuộc đời không chỉ là con đường đi khó, đôi khi chúng ta còn gặp phải những hố sâu do người khác đào ra, gặp phải sự tấn công của thú dữ, mưa bão và tuyết lạnh”
Câu 3. (1.0 điểm) Anh (chị) hiểu như thế nào về câu nói: “Nếu bạn rẽ nhầm lối, khoảng cách với xuất phát điểm sẽ bị rút ngắn ; ngược lại, nếu rẽ đúng, con đường phía trước sẽ bằng phẳng, rộng rãi”?. 
Câu 4. (0.5 điểm) Thông điệp nào trong đoạn trích có ý nghĩa nhất đối với anh (chị)?
II. LÀM VĂN (7.0 điểm) 
Câu 1. (2.0 điểm) Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến được nêu ở văn bản phần Đọc – hiểu: “Sống tức là thực hiện một cuộc hành trình không thể trì hoãn”
Câu 2. (5.0 điểm) Cảm nhận của anh (chị) về hai đoạn thơ sau:
 Lớp lớp mây cao đùn núi bạc
 Chim nghiêng cánh nhỏ bóng chiều sa
 Lòng quê dợn dợn vời con nước
 Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà
 (Trích Tràng giang - Huy Cận - Ngữ văn 11, tập 2, trang 29)
Ta đi ta nhớ những ngày
Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi
Thương nhau, chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng
 (Trích Việt Bắc- Tố Hữu - Ngữ văn 12, tập 1, trang 111)
..HẾT.
 ĐỀ THI MINH HỌA THPT QUỐC GIA NĂM HỌC 2017-2018
 Bài thi: NGỮ VĂN
 ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM
Phần
Câu
Nội dung
Điểm
I
 ĐỌC – HIỂU
3.0
1
Phương thức biểu đạt: nghị luận
0.5
2
- Biện pháp tu từ ẩn dụ: “những hố sâu do người khác đào ra / sự tấn công của thú dữ, mưa bão và tuyết lạnh” để chỉ những cạm bẫy do con người tạo ra hoặc những khó khăn do thiên nhiên gây ra.
- Tác dụng: Tạo nên cách diễn đạt hình ảnh, ấn...rình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, qui nạp, tổng - phân -hợp, móc xích hoặc song hành.
0.25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Con người phải đối mặt, đương đầu với những khó khăn, thử thách để đi đến thành công.
0.25
c. Triển khai vấn đề nghị luận: lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm rõ vấn đề nghị luận. Có thể theo hướng sau:
- Giải thích:
+ Cuộc hành trình: chuyến đi dài, cách nói chỉ con đường đời.
+ Trì hoãn: chần chừ, do dự, thậm chí là trốn tránh.
Ý nghĩa câu nói: khẳng định trên đường đời, con người không thể chọn cách trốn tránh mà phải đối mặt, đương đầu với những khó khăn, thử thách để đi đến thành công.
- Bàn luận:
+ Cuộc sống không chỉ thuận lợi mà có muôn vàn khó khăn, thử thách. Nếu chúng ta “ trì hoãn” thì sẽ không thể vượt qua để đi đến thành công.
+ Đời người hữu hạn, nếu chần chừ, do dự sẽ bỏ lỡ thời gian, cơ hội quí giá để xây dựng cuộc sống và tìm kiếm thành công.
+ Dũng cảm đối mặt với khó khăn, thử thách, con người sẽ trưởng thành hơn, cuộc sống sẽ phong phú và ý nghĩa hơn.
+ Tuy nhiên, trước những khó khăn, thử thách, con người cũng phải biết tự lượng sức mình tránh tình trạng “dã tràng xe cát biển Đông” 
+ Phê phán những người gặp khó khăn, thử thách là “ trì hoãn”, không dám đương đầu, thậm chí là bỏ cuộc..
- Bài học nhận thức và hành động :
+ Cần có những kế hoạch cụ thể cho từng giai đoạn của cuộc đời. Cần có ý chí, nghị lực để vượt qua những khó khăn, thực hiện ước mơ, hoài bão của cuộc đời.
+ Nỗ lực hết mình để khỏi phải ân hận, tiếc nuối.
1.0
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo đúng quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
0.25
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt linh hoạt, sáng tạo; thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
0.25
2
5.0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.
0.5
b. Xác định vấn đề nghị luận: Cảm nhận về hai đoạn thơ
0.5
c. Triển khai...nh, ân nghĩa của đồng bào Việt Bắc đối với cách mạng
- Nghệ thuật:
+ Thể thơ lục bát truyền thống được vận dụng sáng tạo.
+ Giọng điệu ngọt ngào tha thiết.
+ Sử dụng cặp đại từ “mình - ta” sáng tạo.
+ Lối nói giản dị, giàu hình ảnh.
c. Nét tương đồng và khác biệt:
* Nét tương đồng: Cả hai đoạn thơ đều thể hiện cảm xúc nhớ nhung của con người trong hoàn cảnh cụ thể.
* Khác biệt:
- Đoạn thơ trong bài “Tràng giang”: 
+ Thể hiện cảm nhận về vẻ đẹp hùng vĩ của quê hương đất nước, cảnh đẹp nhưng buồn. Vì nhân vật trữ tình luôn có cảm giác về sự sống và con người bé nhỏ, mong manh.
+ Thể thơ 7 chữ, sử dụng từ láy “lớp lớp”, “dợn dợn”
- Đoạn thơ trong bài “ Việt Bắc”:
+ Thể hiện nỗi nhớ về những ngày gian khổ, cùng chia ngọt sẻ bùi giữa đồng bào Việt Bắc và cán bộ cách mạng.
+ Đó là lời nhắc nhở về truyền thống đạo lí ân nghĩa, thủy chung “ uống nước nhớ nguồn”
+ Thể thơ lục bát ngọt ngào, tha thiết. Sử dụng hình ảnh và lối diễn đạt quen thuộc của dân gian. Vì thế, chuyện ân tình cách mạng dễ đi vào lòng người.
3. Đánh giá chung.
3,0
0.5
1.0
1.0
0.5
0.5
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt linh hoạt, sáng tạo; thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
0,5
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo đúng quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
0,5
 Tổng
10 điểm

File đính kèm:

  • docde_thi_tham_khao_ki_thi_trung_hoc_pho_thong_quoc_gia_nam_201.doc