Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn Lớp 12 - Năm học 2018-2019 - Trường THPT số 2 Mường Khương (Có đáp án)

docx 6 trang Mạnh Nam 07/06/2025 80
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn Lớp 12 - Năm học 2018-2019 - Trường THPT số 2 Mường Khương (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn Lớp 12 - Năm học 2018-2019 - Trường THPT số 2 Mường Khương (Có đáp án)

Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn Lớp 12 - Năm học 2018-2019 - Trường THPT số 2 Mường Khương (Có đáp án)
 SỞ GD & ĐT LÀO CAI ĐỀ THI THỬ THPTQG
TRƯỜNG THPT SỐ 2 MƯỜNG KHƯƠNG NĂM HỌC 2018 – 2019
 Môn: NGỮ VĂN 12
 Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề
 I. ĐỌC- HIỂU (3,0 điểm)
 Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu: 
 Vàng bạc uy quyền không làm ra chân lí
 Óc nghĩ suy không thể mượn vay
 Bạch Đằng xưa, Cửu Long nay
 Tắm gội lòng ta chẳng bao giờ cạn.
 Ta tin ở sức mình, vô hạn 
 Như ta tin ở tuổi 25
 Của chúng ta là tuần trăng rằm
 Dám khám phá, bay cao, tự tay mình bẻ lái.
 Ta tin ở loài người thúc nhanh thời đại
 Những sông Thương bên đục, bên trong
 Chảy về xuôi, càng đẹp xanh dòng
 Lịch sử vẫn một sông Hồng vĩ đại...
 (Trích Tuổi 25 của Tố Hữu, sách Tố Hữu Từ ấy và Việt Bắc, NXB văn học, tr332)
 Câu 1 (0,5 điểm). Xác định thể thơ của đoạn thơ trên? 
 Câu 2 (0,5 điểm). Anh/chị hiểu như thế nào về hai câu thơ “Của chúng ta là tuần trăng 
 rằm; Dám khám phá, bay cao, tự tay mình bẻ lái”?
 Câu 3 (1,0 điểm). Chỉ ra các biện pháp tu từ được sử dụng ở khổ thơ thứ 2. Hiệu quả 
 nghệ thuật của các biện pháp tu từ ấy?
 Câu 4 (1,0 điểm). Nhà thơ đã tâm sự gì qua đoạn thơ trên?
 II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
 Câu 1 (2,0 điểm)
 Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về niềm tin của 
 tuổi trẻ vào chính mình được gợi ra từ đoạn trích trong phần Đọc hiểu
 Câu 2 (5,0 điểm)
 Trong bài kí Ai đã đặt tên cho dòng sông? Hoàng Phủ Ngọc Tường đã 2 lần miêu 
 tả dòng sông Hương:
 Ở thượng nguồn “Trước khi về đến vùng châu thổ êm đềm nó đã là một bản trường ca 
 của rừng già, rầm rộ giữa những bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua những ghềnh thác, 
 cuộn xoáy như cơn lốc vào những đáy vực bí ẩn, và cũng có lúc nó trở nên dịu dàng say 
 đắm giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng”
 Khi về đến thành phố Huế: “ Sông Hương vui tươi hẳn lên giữa những biển bờ xanh biếc 
 của vùng ngoại ô Kim Long”; Sông Hương uốn một cánh cung rất nhẹ sang đến Cồn 
 Hến, đường cong ấy làm cho dòng sông mềm hẳn đi, như một tiếng “vâng” không nói ra 
 của tình yêu. Đấy là điệu Slow tình cảm dành riêng cho Huế; Sông Hương trở thành 
 người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya”.
 Hãy phân tích các chi tiết trên để làm nổi bật nét đặc sắc trong hành trình của sông 
 Hương. Từ đó, nhận xét về nghệ thuật miêu tả của Hoàng Phủ Ngọc Tường.
 1 SỞ GD & ĐT LÀO CAI ĐÁP ÁN ĐỀ THI THỬ THPTQG
TRƯỜNG THPT SỐ 2 MƯỜNG KHƯƠNG NĂM HỌC 2018 – 2019
 Môn: NGỮ VĂN 12
 Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề
 Phần Câu Nội dung Điểm
 Phần 1 Đọc hiểu 3,0
 Câu 1 - Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ tự do 0,5
 Câu 2 - Hai câu thơ nói lên sức mạnh của tuổi trẻ: dám ước mơ và 0,5
 hành động để thực hiện những lí tưởng cao đẹp của mình- sẽ 
 làm chủ tương lai của đất nước .
 Câu 3 - Biện pháp tu từ: 1,0
 + So sánh: “ Như ta tin ở tuổi 25; tuổi 25 Của chúng ta là tuần 
 trăng rằm”.
 + Điệp ngữ: Ta tin
 + Liệt kê: Dám khám phá, bay cao, tự tay mình bẻ lái
 - Hiệu quả: Nhấn mạnh và biểu đạt sâu sắc, sinh động, gợi cảm 
 sức mạnh, niềm tin của tuổi trẻ vào hành động, lý tưởng và ước 
 mơ.
 Câu 4 - Nhà thơ đang tâm sự về tuổi trẻ của mình và thế hệ mình: 1,0
 mang tất cả sức mạnh tâm huyết, niềm tin của tuổi trẻ để dâng 
 hiến đấu tranh, bảo vệ tổ quốc 
 - Từ tâm sự cá nhân, nhà thơ nhắn gửi tới thế hệ trẻ sống phải 
 có lí tưởng cao đẹp, có niềm tin vào chính mình và mọi người 
 để tạo nên những trang sử hào hùng của dân tộc 
 Phần II Làm văn 7,0
 Câu 1 Viết đoạn văn về niềm tin của tuổi trẻ vào chính mình 2,0
 1.Yêu cầu chung: Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn 
 viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết, 
 2.Yêu cầu cụ thể
 a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: mở đoạn, thân đoạn, 0,25
 kết đoạn, không mắc lỗi chính tả
 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Niềm tin là yếu tố quan 0,25
 trọng giúp con người vượt qua trở ngại trong cuộc sống để đi 
 đến thành công.
 c. Các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên 
 kết chặt chẽ 
 Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng 
 sau: 
 * Giải thích: 0,25
 - Niêm tin: là sự tin tưởng, tín nhiệm vào những điều có thể 
 2 làm trong cuộc sống dựạ trên cơ sở hiện thực nhất định.
 - Niềm tin vào chính mình: là tin vào khả năng của mình, tin 
 vào những gì mình có thể làm được, không gục ngã trước khó 
 khăn, trở ngại của cuộc sống, ta có thể làm thay đổi được thời 
 cuộc .
 - Niềm tin từ đoạn trích là tin ở tuổi 25, dám khám phá, bay 
 cao, tự tay mình bẻ lái, ở loài người thúc nhanh thời đại
 * Bàn luận 
 0,25
 - Biểu hiện của niềm tin vào chính mình:
 + Lạc quan, yêu đời, không gục ngã trước khó khăn thử thách
 + Có ý chí, nghị lực để đối mặt với mọi khó khăn thử thách 
 trên đường đời 
 + Tỉnh táo để chọn đường đi đúng đắn cho mình trước nhiều 
 ngã rẽ của cuộc sống.
 + Đem niềm tin của mình với mọi người 
 + Lấy dẫn chứng: thế hệ Tố Hữu tin vào tuổi trẻ của mình có 
 thể chiến đấu chống lại kẻ thù dành thắng lợi
 0,5
 - Vì sao phải tin vào chính mình:
 + Có niềm tin vào mình ta mới có thể dám xông pha trong mọi 
 lĩnh vực của cuộc sống, mới khẳng định được khả năng của 
 mình, tạo nên sức mạnh để vượt qua mọi khó khăn trở ngại của 
 cuộc sống 
 + Cuộc sống của chúng ta không bẳng phẳng mà luôn có 
 0,25
 những khó khăn, trở ngại và mất mát, nên cần có niềm tin để 
 vượt qua nó.
 -> Tin vào mình là yếu tố quan trọng để chúng ta có thể làm 
 được những điều phi thường 
 - Mở rộng: Tin vào chính mình để vượt qua khó khăn, thử 0,25
 thánh nhưng cần phải dựa vào khả năng thực tế của chính mình 
 để không rơi vào tự kiêu, tự đại 
 * Bài học nhận thức:
 - Mỗi chúng ta cần phải tự tin vào chính mình, tin vào những gì 
 mình có thể làm được..
 - Cụ thể hóa niềm tin vào những hành động của bản thân: học 
 tập, rèn luyện, cống hiến cho tổ quốc 
 Câu 2 Trong bài kí Ai đã đặt tên cho dòng sông? Hoàng Phủ Ngọc 
 Tường đã 2 lần miêu tả dòng sông Hương:
 Ở thượng nguồn “Trước khi về đến vùng châu thổ êm đềm 
 nó đã là một bản trường ca của rừng già, rầm rộ giữa những 
 bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua những ghềnh thác, cuộn 
 xoáy như cơn lốc vào những đáy vực bí ẩn, và cũng có lúc nó 
 trở nên dịu dàng say đắm giữa những dặm dài chói lọi màu 
 đỏ của hoa đỗ quyên rừng”
 Khi về đến thành phố Huế: “ Sông Hương vui tươi hẳn lên 
 giữa những biển bờ xanh biếc của vùng ngoại ô Kim Long”; 
 Sông Hương uốn một cánh cung rất nhẹ sang đến Cồn Hến, 
3 đường cong ấy làm cho dòng sông mềm hẳn đi, như một 
 tiếng “vâng” không nói ra của tình yêu. Đấy là điệu Slow 
 tình cảm dành riêng cho Huế; Sông Hương trở thành người 
 tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya”.
 Hãy phân tích các chi tiết trên để làm nổi bật nét đặc sắc 
 trong hành trình của sông Hương. Từ đó, nhận xét về nghệ 
 thuật miêu tả của Hoàng Phủ Ngọc Tường.
 1. Yêu cầu chung
 - Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng để viết bài văn nghị 
 luận văn học
 - Bài viết có bố cục, kết cấu rõ ràng; lập luận thuyết phục; diễn 
 đạt mạch lạc; không mắc lỗi chính tả 
 - Thí sinh có thể viết theo nhiều cách khác nhau nhưng phải 
 bám sát tác phẩm, kết hợp nhuần nhuyễn các thao tác lập luận.
 2. Yêu cầu cụ thể
 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (có đủ các phần mở bài, thân 0,25
 bài, kết luận)
 b. Xác định vấn đề cần nghị luận: Vẻ đẹp của dòng sông 0,25
 Hương thông qua 2 chi tiết
 c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện 
 sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; có 
 sự kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, cụ thể: 
 * Giới thiệu vấn đề nghị luận: Tác giả, tác phẩm, vấn đê 0,25
 nghị luận
 *Giải quyết vấn đề 3,75
 Phân tích những chi tiết SH ở thượng nguồn và khi về thành 2,5
 phố Huế
 -Sông Hương ở thượng nguồn 1,0
 +Vị trí chi tiết: Vẻ đẹp của SH nơi thượng nguồn xuất hiện ở 0,25
 đầu bài kí
 +Phân tích chi tiết: 0,75
 ++Là một bản trường ca của rừng già, rầm rộ giữa những 0,25
 bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua những ghênh thác, cuộn xoáy 
 như cơn lốc vào những đáy vực sâu bí ẩn- Vẻ đẹp hùng vĩ với 
 sức sống mãnh liệt, sự hoang dã đầy ấn tượng
 ++Dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi của hoa 0,25
 đỗ quyên rừng- Vẻ đẹp lãng mạn, dịu dàng.
 Một sông Hương mạnh mẽ, tự nhiên, giàu sức quyến rũ. 0,25
 Phần đời bí ẩn mà ít người biết tới về Hương giang.
 -Sông Hương khi về đến Huế 1,5
 +Vị trí chi tiết: Nằm ở phần giữa đoạn trích, miêu tả hình ảnh 0,25
 SH gắn liền với không gian văn hóa Huế.
 +Phân tích chi tiết 0,75
 ++Sông Hương vui tươi hẳn lên giữa những biển bãi xanh biếc 
 của vùng ngoại ô Kim Long- Sự thay đổi về cảm xúc khi đã tim 
 được đúng đường về. 0,5
4 ++ Sông Hương uốn một cánh cung rất nhẹ nhàng sang Cồn 
 Hến; Đường cong ấy làm cho sông Hương mềm hẳn đi như 
 một tiếng vâng không nói ra của tình yêu- Dáng điệu mềm mại, 
 trữ tình, tính cách dịu dàng, kín đáo của người con gái Huế.
 ++Điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế: Điệu chảy lững lờ, 
 cơ hồ như không chảy tạo nên nét đặc trưng thần thái của 
 Hương giang.
 ++Sông Hương – Người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya: Gợi 
 nhắc đến một sinh hoạt văn hóa đã trở thành niềm tự hào của 0,25
 xứ Huế- Nhã nhạc cung đình- Dòng sông Hương đã trở thành 
 một dòng văn hóa- Vẻ đẹp tâm hồn sâu sắc, trí tuệ, giàu tính 
 nghệ thuật.
 +Bình giá 0,5
 Sông Hương trở thành sinh thể có tâm hồn – một cô gái 0,25
 đẹp duyên dáng, trữ tình. Một sự lột xác khi gặp người tình 
 nhân tri kỉ trong cuộc tìm kiếm có ý thức. Hương giang thức sự 
 là mình khi nằm giữa thành phố Huế.
 Sự thay đổi của SH không chỉ do cấu trúc địa hình mà 
 còn là sự lắng đọng, kết tụ những giá trị văn hóa Huế. Hình ảnh 
 SH là biểu tượng cho vẻ đẹp tâm hồn xứ Huế
 Nhận xét về nghệ thuật miêu tả 1,0
 -Nhà văn đã chọn những chi tiết tiêu biểu, đắt giá để miêu tả vẻ 0,25
 đẹp của SH
 +Thượng nguồn: Khám phá phần đời bí mật, hoang dại ít ai 
 biết đến về SH.
 +Thành phố Huế: Khám phá vẻ đẹp trữ tình, thơ mộng của 
 dòng sông; góp phần khẳng định SH là nơi khai sinh và cũng là 
 nơi lưu giữ các giá trị văn hóa truyền thống của mảnh đất kinh 
 kì.
 - Ngôn từ giàu hinh ảnh, nhạc tính 0,25
 - Câu văn dài, sinh động với những vế đối, động từ mạnh, tính từ 
 cặp đôi
 Khả năng quan sát tinh tế, trí liên tưởng, tưởng tượng phong 
 phú
 Các chi tiết nghệ thuật thể hiện ý thức lao động 0,25
 công phu nghiêm túc, tinh thần say mê, vốn hiểu biết sâu rộng 
 về lịch sử, văn hóa, địa lý cùng tài năng viết kí bậc thầy của 
 Hoàng Phủ Ngọc Tường.
 - Thể hiện đậm chất phiêu trong thể kí của HPNT 0,25
 cùng tình yêu tha thiết, mãnh liệt về quê hương xứ sở của 
 nhà văn.
 *Kết thúc vấn đề nghị luận 0,25
 d. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25
 Đảm bảo chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt
5 e. Sáng tạo 0,25
 Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đê 
 nghị luận
 * Lưu ý: 
 - Học sinh có thể trình bày theo bố cục khác nhưng vẫn đảm bảo tính logic thì 
 giám khảo căn cứ vào bài làm cụ thể để cho điểm một cách hợp lí.
 - Đặc biệt khuyến khích những bài làm sáng tạo. 
6

File đính kèm:

  • docxde_thi_thu_thpt_quoc_gia_mon_ngu_van_lop_12_nam_hoc_2018_201.docx