Đề thi trắc nghiệm Văn học 12 (Mã đề 481)
Câu 1: “Người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có vợ được…” (“Vợ nhặt” – Kim Lân).
Bà cụ Tứ - mẹ Tràng nghĩ như vậy vào thời điểm nào?
A. Khi vừa nhìn thấy người đàn bà lạ trong nhà.
B. Khi đã được nghe Tràng thưa chuyện và hiểu rõ sự việc.
C. Khi nghe thấy tiếng chào của nhân vật “thị” – vợ Tràng.
D. Trong bữa cơm, vào buổi sáng hôm sau.
Câu 2: Trong tác phẩm “Tiếng hát con tàu”, hình ảnh “con tàu” tượng trưng cho điều gì?
A. Khát vọng lên đường.
B. Khát vọng chinh phục thiên nhiên.
C. Khát vọng được góp sức xây dựng đất nước.
D. Khát vọng được trở về với quá khứ tươi đẹp.
Câu 3: Câu thơ: “Khi ta ở chỉ là nơi đất ở
Khi ta đi đất đã hóa tâm hồn”
Được trích từ văn bản tác phẩm nào?
A. Bên kia sông Đuống. B. Tiếng hát con tàu.
C. Các vị La Hán chùa Tây Phương. D. Tây Tiến.
Câu 4: Đọc khổ thơ sau:
…Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ
Cỏ đón giêng hai chim én gặp mùa
Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa
Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa…
(“Tiếng hát con tàu” – Chế Lan Viên)
Cho biết tác giả đã sử dụng thủ pháp nghệ thuật độc đáo nào?
A. Liên tưởng. B. Cường điệu. C. Nhân hóa. D. So sánh tầng bậc.
Câu 5: Trong tác phẩm Mùa lạc - Nguyễn Khải, trước khi lên nông trường Điện Biên Đào đã sống như thế nào?
A. Hết mình với mọi người. B. Tha thiết với cuộc sống.
C. Hờn giận cho thân mình. D. Táo bạo và liều lĩnh.
Câu 6: Bài thơ “Các vị La Hán chùa Tây Phương” thể hiện nội dung gì?
A. Cái nhìn của tác giả về quá khứ lịch sử.
B. Thái độ của tác giả đối với hiện thực tươi đẹp của đất nước.
C. Cái nhìn và thái độ của tác giả đối với quá khứ lịch sử và hiện tại tươi đẹp của đất nước.
D. Sự hoài niệm của tác giả về quá khứ.
Câu 7: Truyện ngắn “Mùa lạc” được Nguyễn Khải sáng tác vào thời gian nào?
A. Năm 1958. B. Năm 1960. C. Năm 1965. D. Năm 1975.
Câu 8: Trong tác phẩm Mùa lạc của Nguyễn Khải, ai là người đầu tiên đem đến cho Đào niềm khao khát hạnh phúc và hi vọng ở tương lai?
A. Dịu. B. Duệ.
C. Huân. D. Anh em trong đội sản xuất.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề thi trắc nghiệm Văn học 12 (Mã đề 481)
Khi ta đi đất đã hóa tâm hồn” Được trích từ văn bản tác phẩm nào? A. Bên kia sông Đuống. B. Tiếng hát con tàu. C. Các vị La Hán chùa Tây Phương. D. Tây Tiến. Câu 4: Đọc khổ thơ sau: Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ Cỏ đón giêng hai chim én gặp mùa Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa (“Tiếng hát con tàu” – Chế Lan Viên) Cho biết tác giả đã sử dụng thủ pháp nghệ thuật độc đáo nào? A. Liên tưởng. B. Cường điệu. C. Nhân hóa. D. So sánh tầng bậc. Câu 5: Trong tác phẩm Mùa lạc - Nguyễn Khải, trước khi lên nông trường Điện Biên Đào đã sống như thế nào? A. Hết mình với mọi người. B. Tha thiết với cuộc sống. C. Hờn giận cho thân mình. D. Táo bạo và liều lĩnh. Câu 6: Bài thơ “Các vị La Hán chùa Tây Phương” thể hiện nội dung gì? A. Cái nhìn của tác giả về quá khứ lịch sử. B. Thái độ của tác giả đối với hiện thực tươi đẹp của đất nước. C. Cái nhìn và thái độ của tác giả đối với quá khứ lịch sử và hiện tại tươi đẹp của đất nước. D. Sự hoài niệm của tác giả về quá khứ. Câu 7: Truyện ngắn “Mùa lạc” được Nguyễn Khải sáng tác vào thời gian nào? A. Năm 1958. B. Năm 1960. C. Năm 1965. D. Năm 1975. Câu 8: Trong tác phẩm Mùa lạc của Nguyễn Khải, ai là người đầu tiên đem đến cho Đào niềm khao khát hạnh phúc và hi vọng ở tương lai? A. Dịu. B. Duệ. C. Huân. D. Anh em trong đội sản xuất. Câu 9: Bài thơ “Các vị La Hán chùa Tây Phương” – Huy Cận ra đời vào năm nào? A. Năm 1960. B. Năm 1958. C. Năm 1965. D. Năm 1975. Câu 10: Trong truyện ngắn “Mùa lạc” – Nguyễn Khải, khi chưa lên nông trường Điện Biên nhân vật Đào có hoàn cảnh như thế nào? A. Con chết. B. Bị chồng bỏ rơi. C. Không gia đình. D. Éo le, bất hạnh. Câu 11: Trước khi theo không Tràng về làm vợ, “thị” được miêu tả trong tác phẩm “Vợ nhặt” là người phụ nữ như thế nào? A. Nhanh nhẹn, hoạt bát. B. Tế nhị, kín đáo. C. Xinh đẹp, tài hoa. D. Nghèo khổ, vất vưởng, xấu xí. Câu 12: Trong truyện ngắn Mùa lạc – Nguyễn Khải, cách nói năng, ngôn ngữ giao tiếp của Đào...n mắt hẹp và dài đưa đi đưa lại rất nhanh, gò má cao đầy tàn hương, hàm răng khểnh của người luôn luôn ưa đùa cợt” (Mùa lạc – Nguyễn Khải). Đoạn miêu tả trên nhằm khắc họa nhân vật nào? A. Duệ. B. Huân. C. Đào. D. Dịu. Câu 18: “Sự sống nảy sinh từ trong cái chết, hạnh phúc hiện hình trong những hi sinh, gian khổ, ở đời này không có con đường cùng, chỉ có những ranh giới, điều cốt yếu là phải có sức mạnh để vượt qua những ranh giới ấy” (Mùa lạc – Nguyễn Khải). Câu văn trên là lời của ai? A. Đào. B. Huân. C. Tác giả D. Duệ. Câu 19: Trong truyện ngắn “Mùa lạc” – Nguyễn Khải, khi nhận được lá thư tỏ tình của Dịu – ông trung đội trưởng già phụ trách lò gạch, tâm trạng của Đào diễn biến như thế nào? A. Giận dữ --> Êm đềm --> Vui sướng --> Thức tỉnh nỗi khao khát yêu đương, hạnh phúc. B. Vui sướng --> Giận dữ --> Khóc --> Khao khát hạnh phúc. C. Khóc --> Vui sướng --> Giận dữ --> Thức tỉnh khao khát hạnh phúc. D. Thức tỉnh khao khát hạnh phúc --> Vui sướng --> Khóc. Câu 20: “Sáng tác của ông thể hiện sự nhạy bén và cách khám phá riêng của nhà văn với các vấn đề xã hội, năng lực phân tích tâm lí sắc sảo, sức mạnh của lí trí tỉnh táo” (SGK Văn học 12, tập 1, trang 128). Ông là ai trong số các tác giả sau? A. Nguyễn Khải. B. Kim Lân. C. Tô Hoài. D. Chế Lan Viên. ----------------------------------------------- ----------- HẾT ----------
File đính kèm:
- de_thi_trac_nghiem_van_hoc_12_ma_de_481.doc