Đề thi trắc nghiệm Văn học 12 (Mã đề 569)

Câu 1: Câu 18: “Là một cây bút truyện ngắn vững vàng, ông đã viết về cuộc sống và con người ở nông thôn bằng tình cảm, tâm hồn của một người vốn là con đẻ của đồng ruộng. Nói như Nguyên Hồng, ông là nhà văn một lòng đi về với “đất”, với “người”, với “thuần hậu nguyên thủy” của cuộc sống nông thôn” (SGK Văn học 12, tập 1 – Trang 104).

Ông là ai trong số các tác giả sau?

A. Kim Lân.                   B. Tô Hoài.                    C. Nam Cao.                  D. Nguyễn Khải.

Câu 2: Câu 29: Bài thơ “Các vị La Hán chùa Tây Phương” – Huy Cận ra đời vào năm  nào?

A. Năm 1960.                B. Năm 1958.                C. Năm 1965.                D. Năm 1975.

Câu 3: Câu 38: “Sáng tác của ông thể hiện sự nhạy bén và cách khám phá riêng của nhà văn với các vấn đề xã hội, năng lực phân tích tâm lí sắc sảo, sức mạnh của lí trí tỉnh táo…” (SGK Văn học 12, tập 1, trang 128).

Ông là ai trong số các tác giả sau?

A. Nguyễn Khải.            B. Kim Lân.                   C. Tô Hoài.                    D. Chế Lan Viên.

Câu 4: Câu 30: Bài thơ “Các vị La Hán chùa Tây Phương” thể hiện nội dung gì?

A. Cái nhìn của tác giả về quá khứ lịch sử.

B. Thái độ của tác giả đối với hiện thực tươi đẹp của đất nước.

C. Cái nhìn và thái độ của tác giả đối với quá khứ lịch sử và hiện tại tươi đẹp của đất nước.

D. Sự hoài niệm của tác giả về quá khứ.

Câu 5: Câu 34: Trong truyện ngắn “Mùa lạc” – Nguyễn Khải, khi chưa lên nông trường Điện Biên nhân vật Đào có hoàn cảnh như thế nào?

A. Con chết.                   B. Bị chồng bỏ rơi.        C. Không gia đình.        D. Éo le, bất hạnh.

Câu 6: Câu 14: Trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” nhân vật Mị có lúc đã so sánh mình với đối tượng nào?

A. Con ngựa.                                                        B. Con trâu.

C. Con trâu, con ngựa.                                         D. Con rùa.

Câu 7: Câu 23:  “Người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có vợ được…” (“Vợ nhặt” – Kim Lân).

Bà cụ Tứ - mẹ Tràng nghĩ như vậy vào thời điểm nào?

A. Khi vừa nhìn thấy người đàn bà lạ trong nhà.

B. Khi đã được nghe Tràng thưa chuyện và hiểu rõ sự việc.

C. Khi nghe thấy tiếng chào của nhân vật “thị” – vợ Tràng.

D. Trong bữa cơm, vào buổi sáng hôm sau.

Câu 8: Câu 27: Đọc khổ thơ sau:

                          …Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ

                             Cỏ đón giêng hai chim én gặp mùa

                             Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa

                             Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa…

                                         (“Tiếng hát con tàu” – Chế Lan Viên)

Cho biết tác giả đã sử dụng thủ pháp nghệ thuật độc đáo nào?

A. Liên tưởng.               B. Cường điệu.              C. Nhân hóa.                  D. So sánh tầng bậc.

Câu 9: Câu 16: Trong truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ”, khi mới biết mình bị bắt làm con dâu gạt nợ nhà Thống lí, Mị đã có phản ứng như thế nào?

A. Chống lại gia đình Thống lí.                            B. Chạy trốn khỏi nhà Thống lí.

C. Định tự tử bằng lá ngón.                                 D. Nhẫn nhục, cam chịu.

doc 4 trang Khải Lâm 26/12/2023 3780
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi trắc nghiệm Văn học 12 (Mã đề 569)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề thi trắc nghiệm Văn học 12 (Mã đề 569)

Đề thi trắc nghiệm Văn học 12 (Mã đề 569)
tích tâm lí sắc sảo, sức mạnh của lí trí tỉnh táo” (SGK Văn học 12, tập 1, trang 128).
Ông là ai trong số các tác giả sau?
A. Nguyễn Khải.	B. Kim Lân.	C. Tô Hoài.	D. Chế Lan Viên.
Câu 4: Câu 30: Bài thơ “Các vị La Hán chùa Tây Phương” thể hiện nội dung gì?
A. Cái nhìn của tác giả về quá khứ lịch sử.
B. Thái độ của tác giả đối với hiện thực tươi đẹp của đất nước.
C. Cái nhìn và thái độ của tác giả đối với quá khứ lịch sử và hiện tại tươi đẹp của đất nước.
D. Sự hoài niệm của tác giả về quá khứ.
Câu 5: Câu 34: Trong truyện ngắn “Mùa lạc” – Nguyễn Khải, khi chưa lên nông trường Điện Biên nhân vật Đào có hoàn cảnh như thế nào?
A. Con chết.	B. Bị chồng bỏ rơi.	C. Không gia đình.	D. Éo le, bất hạnh.
Câu 6: Câu 14: Trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” nhân vật Mị có lúc đã so sánh mình với đối tượng nào?
A. Con ngựa.	B. Con trâu.
C. Con trâu, con ngựa.	D. Con rùa.
Câu 7: Câu 23: “Người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có vợ được” (“Vợ nhặt” – Kim Lân).
Bà cụ Tứ - mẹ Tràng nghĩ như vậy vào thời điểm nào?
A. Khi vừa nhìn thấy người đàn bà lạ trong nhà.
B. Khi đã được nghe Tràng thưa chuyện và hiểu rõ sự việc.
C. Khi nghe thấy tiếng chào của nhân vật “thị” – vợ Tràng.
D. Trong bữa cơm, vào buổi sáng hôm sau.
Câu 8: Câu 27: Đọc khổ thơ sau:
 Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ
 Cỏ đón giêng hai chim én gặp mùa
 Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa
 Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa
 (“Tiếng hát con tàu” – Chế Lan Viên)
Cho biết tác giả đã sử dụng thủ pháp nghệ thuật độc đáo nào?
A. Liên tưởng.	B. Cường điệu.	C. Nhân hóa.	D. So sánh tầng bậc.
Câu 9: Câu 16: Trong truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ”, khi mới biết mình bị bắt làm con dâu gạt nợ nhà Thống lí, Mị đã có phản ứng như thế nào?
A. Chống lại gia đình Thống lí.	B. Chạy trốn khỏi nhà Thống lí.
C. Định tự tử bằng lá ngón.	D. Nhẫn nhục, cam chịu.
Câu 10: Câu 31: Truyện ngắn “Mùa lạc” được Nguyễn Khải sáng tác vào thời gian nào?
A. Năm 1958.	B. Năm 19...Tào Tháo.
B. Tiên sư anh Tào Tháo.
C. Đôi mắt. C. Chuyện anh Tào Tháo.
Câu 15: Câu 24: Trong truyện ngắn “Vợ nhặt” – Kim Lân, từ khi chính thức trở thành vợ Tràng, nhân vật “thị” đã trở thành người phụ nữ như thế nào?
A. Nhanh nhẹn, tháo vát.
B. Đằm thắm, sâu sắc.
C. Chăm chỉ.
D. Cư xử đúng mực và biết vun thu cho cuộc sống gia đình.
Câu 16: Câu 36: Trong truyện ngắn “Mùa lạc” – Nguyễn Khải, khi nhận được lá thư tỏ tình của Dịu – ông trung đội trưởng già phụ trách lò gạch, tâm trạng của Đào diễn biến như thế nào?
A. Giận dữ --> Êm đềm --> Vui sướng --> Thức tỉnh nỗi khao khát yêu đương, hạnh phúc.
B. Vui sướng --> Giận dữ --> Khóc --> Khao khát hạnh phúc.
C. Khóc --> Vui sướng --> Giận dữ --> Thức tỉnh khao khát hạnh phúc.
D. Thức tỉnh khao khát hạnh phúc --> Vui sướng --> Khóc.
Câu 17: Câu 17: Đọc lời bài hát sau:
 “Mày có con trai con gái rồi.
 Mày đi làm nương	
 Ta không có con trai con gái
 Ta đi tìm người yêu.”
 (Trích “Vợ chồng A Phủ” – Tô Hoài).
Nhân vật Mị đã thầm hát bài hát này vào thời điểm nào?
A. Khi vừa bị làm dâu gạt nợ.
B. Khi đi làm nương.
C. Khi ngồi quay sợi bên tảng đá trước cửa, cạnh tàu ngựa.
D. Khi nghe thấy tiếng sáo vọng lại trong không khí của mùa xuân.
Câu 18: Câu 40: Trong tác phẩm Mùa lạc - Nguyễn Khải, trước khi lên nông trường Điện Biên Đào đã sống như thế nào?
A. Hết mình với mọi người.	B. Tha thiết với cuộc sống.
C. Hờn giận cho thân mình.	D. Táo bạo và liều lĩnh.
Câu 19: Câu 28: Câu thơ: “Khi ta ở chỉ là nơi đất ở
 Khi ta đi đất đã hóa tâm hồn”
Được trích từ văn bản tác phẩm nào?
A. Bên kia sông Đuống.	B. Tiếng hát con tàu.
C. Các vị La Hán chùa Tây Phương.	D. Tây Tiến.
Câu 20: Câu 20: Kim Lân hoàn thành truyện ngắn “Vợ nhặt” vào thời gian nào?
A. 1955.	B. 1954.	C. 1965.	D. 1945.
Câu 21: Câu 7: Đọc khổ thơ sau:
 Sáng chớm lạnh trong lòng Hà Nội
 Những phố dài xao xác hơi may
 Người ra đi đầu không ngoảnh lại
 Sau lưng thềm nắng lá rơi đầy
 (“Đất nước”- Nguyễn Đì...5: Trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”, trước khi về làm dâu gạt nợ nhà Thống lí Pá Tra, Mị là một cô gái như thế nào?
A. Nhanh nhẹn, tháo vát.	B. Có chí hướng.
C. Giàu lòng thương người.	D. Xinh đẹp, tài hoa, chăm chỉ và hiếu thảo.
Câu 27: Câu 11: “là một thành công của Tô Hoài trong việc nhận thức, khám phá hiện thực kháng chiến ở một địa bàn đặc biệt vùng cao phía Tây Bắc của Tổ quốc. Tác phẩm in rõ dấu ấn phong cách nghệ thuật đặc sắc của Tô Hoài: màu sắc dân tộc đậm đà; chất thơ, chất trữ tình thấm đượm; ngôn ngữ và lời văn giàu tính tạo hình”. (SGK Văn học 12 – Trang 89 – NXB GD năm 2002).
Hãy điền vào dấu “” tác phẩm thích hợp:
A. Vợ chồng A Phủ.	B. Truyện Tây Bắc.	C. Mường Giơn.	D. Truyện vùng cao.
Câu 28: Câu 33: “Hai con mắt hẹp và dài đưa đi đưa lại rất nhanh, gò má cao đầy tàn hương, hàm răng khểnh của người luôn luôn ưa đùa cợt” (Mùa lạc – Nguyễn Khải).
Đoạn miêu tả trên nhằm khắc họa nhân vật nào?
A. Duệ.	B. Huân.	C. Đào.	D. Dịu.
Câu 29: Câu 6: Đọc khổ thơ sau:
 Em ơi buồn làm chi
 Anh đưa em về sông Đuống
 Ngày xưa cát trắng phẳng lì
 (“Bên kia sông Đuống”- Hoàng Cầm)
“Em” là ai trong số các nhân vật sau:
A. Người yêu của tác giả.	B. Là chính tác giả.
C. Người em gái của tác giả.	D. Nhân vật phiếm chỉ.
Câu 30: Câu 2: “Nỗi khinh bỉ của anh phì cả ra ngoài, theo cái bĩu môi dài thườn thượt . Mũi anh nhăn lại như ngửi thấy mùi xác thối. Vợ chồng anh thi nhau kể tội người nhà quê đủ thứ. Toàn là những người ngu độn, lỗ mãng, ích kỉ, tham lam, bần tiện cả”. (“Đôi mắt” – Nam Cao)
“anh” là ai trong số các nhân vật sau:
A. Độ.	B. Hoàng.
C. Anh tuyên truyền viên.	D. Tác giả.
Câu 31: Câu 39: Trong tác phẩm Mùa lạc của Nguyễn Khải, ai là người đầu tiên đem đến cho Đào niềm khao khát hạnh phúc và hi vọng ở tương lai?
A. Dịu.	B. Duệ.
C. Huân.	D. Anh em trong đội sản xuất.
Câu 32: Câu 5: Bài thơ “Tây Tiến”- Quang Dũng lúc đầu có tên là:
A. Nhớ Tây Tiến.	B. Về Tây Tiến.	C. Kỉ niệm Tây Tiến.	D. Ôi Tây Tiến.
Câu 33: Câu 26: Trong tác phẩm “Tiếng 

File đính kèm:

  • docde_thi_trac_nghiem_van_hoc_12_ma_de_569.doc