Giáo án Vật lí Lớp 9 - Chủ đề: Dòng điện xoay chiều - Năm học 2017-2018
HƯỚNG DẪN CHUNG
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ
a. Kiến thức:
- Nêu được sự phụ thuộc của chiều dòng điện cảm ứng vào sự biến đổi của số đường sức từ qua tiết diện S của cuộn dây.
- Phát biểu được đặc điểm của nguồn điện xoay chiều là dòng điện cảm ứng có chiều luân phiên thay đổi.
- Bố trí được thí nghiệm tạo ra dòng điện xoay chiều trong cuộn dây dẫn kín theo hai cách: cho nam châm quay hoặc cho cuộn dây quay. Dùng đèn LED để phát hiện sự đổi chiều của dòng điện. Rút được điều kiện để làm xuất hiện dòng điện.
- Dựa vào quan sát thí nghiệm để rút ra điều kiện chung làm xuất hiện dòng điện cảm ứng chiều.
- Nhận biết được hai bộ phận chính của một máy phát điện xoay chiều, chỉ ra được Rô to và Stato của mỗi loại máy.
- Trình bày được nguyên tắc hoạt động của máy phát điện xoay chiều.
- Nêu được cách làm cho máy phát điện có thể phát điện liên tục.
- Nhận biết được các tác dụng nhiệt, quang, từ của dòng điện xoay chiều
- Bố trí được thí nghiệm chứng tỏ lực từ đổi chiều khi dòng điện đổi chiều.
- Nhận biết được ký hiệu của ampe kế và vôn kế xoay chiều, sử dụng được chúng để đo I và U, hiệu dụng của dòng điện xoay chiều.
b. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng tiến hành thí nghiệm, hoạt động nhóm.
- Quan sát tỷ mỉ, mô tả chính xác hiện tượng xẩy ra khi làm thí nghiệm.
- Sử dụng các dụng cụ đo điện
- Quan sát, mô tả trên hình vẽ. Thu thập thông tin từ SGK.
c. Bồi dưỡng:
- Rèn thái độ yêu thích môn học, tính cẩn thận, trung thực, nghiêm túc.
- Có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường
- Có tác phong của nhà khoa học.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Vật lí Lớp 9 - Chủ đề: Dòng điện xoay chiều - Năm học 2017-2018
xoay chiều - Bố trí được thí nghiệm chứng tỏ lực từ đổi chiều khi dòng điện đổi chiều. - Nhận biết được ký hiệu của ampe kế và vôn kế xoay chiều, sử dụng được chúng để đo I và U, hiệu dụng của dòng điện xoay chiều. b. Kĩ năng: - Rèn kĩ năng tiến hành thí nghiệm, hoạt động nhóm. - Quan sát tỷ mỉ, mô tả chính xác hiện tượng xẩy ra khi làm thí nghiệm. - Sử dụng các dụng cụ đo điện - Quan sát, mô tả trên hình vẽ. Thu thập thông tin từ SGK. c. Bồi dưỡng: - Rèn thái độ yêu thích môn học, tính cẩn thận, trung thực, nghiêm túc. - Có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường - Có tác phong của nhà khoa học. 2. Năng lực định hướng hình thành và phát triển cho học sinh - Năng lực tự học, đọc hiểu và giải quyết vấn đề theo giải pháp đã lựa chọn thông qua việc tự nghiên cứu SGK và vận dụng kiến thức biết được các cách tạo ra dòng điện xoay chiều. - Năng lực hợp tác nhóm: làm thí nghiệm, trao đổi thảo luận, trình bày kết quả thí nghiệm. - Năng lực quan sát, trình bày và trao đổi thông tin: hoàn thành các thông tin trong bảng kết quả. - Năng lực thực hành thí nghiệm: các thao tác và an toàn thí nghiệm. II. Chuẩn bị: 1. Giáo viên : Đối với mỗi nhóm HS: 1 cuộn dây dẫn kín có 2 bóng đèn LED mắc song song, ngược chiều vào mạch điện. - 1 nam châm vĩnh cửu có thể quay quanh trục thẳng đứng. - 1 mô hình cuộn dây quay quanh từ trường của nam châm. - Bộ đổi nguồn có ghi kí hiệu nguồn điện 1 chiều và nguồn điện xoay chiều. -Mô hình máy phát điện - Ampe kế xoay chiều - Vôn kế xoay chiều - Bóng đèn 3V 2. Học sinh: - Đọc trước bài. - Sgk, vở ghi, giấy nháp - Mỗi nhóm hoặc nhiều nhóm 01 bộ thí nghiệm (tùy theo điều kiện của nhà trường). III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 1. Hướng dẫn chung Từ việc yêu cầu học sinh quan sát kí hiệu trên bộ đổi nguồn vị trí 2 chốt cắm AC và DC. Học sinh làm các thí nghiệm theo nhóm. Phân biệt sự khác nhau giữa dòng điện một chiều và dòng điện xoay chiều Từ đó tìm ra được 2 cách để tạo ra dòng điện cảm ứng xoay chiều... phút Tìm tòi mở rộng HƯỚNG DẪN CỤ THỂ Tiết 37: DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU TG HỌAT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG 8’ Hoạt động 1 Nhận thức nhiệm vụ của bài học; tìm hiểu một loại điện mới: Dòng điện xoay chiều. - Quan sát hai chỗ dây điện của máy thu thanh. - Suy nghĩ về câu hỏi của giáo viên. - Không thảo luận. * Đưa ra một máy thu thanh chỉ cho HS thấy hai chỗ lấy điện vào máy: Một chỗ dùng pin có ghi DC 6V, một chỗ dùng có phích cắm điện có ghi AC 220V. Nêu câu hỏi? Dòng điện đưa vào hai chỗ lấy điện đó có gì khác nhau? Ta đã biết DC 6V là kí hiệu của dòng điện một chiều 6V còn AC 220V là gì? * Thông báo AC 220V là chữ viết tắt của từ Tiếng anh có nghĩa là dòng điện xoay chiều 220V. Vậy dòng điện xoay chiều là gì? Có đặc điểm gì? Bài hôm nay sẽ giải quyết cho chúng ta vấn đề này. 13’ Hoạt động 2 Làm thí nghiệm để tìm xem khi nào dòng điện cảm ứng đổi chiều. - Làm việc theo nhóm. - Xác định xem đèn LED dùng để làm gì? Vì soa phải mắc hai bóng đèn song song ngược chiều nhau. - Lần lượt tiến hành thí nghiệm theo hướng dẫn ở câu 1. * Yêu cầu HS bố trí thí nghiệm như trong hình 33.1, thực hiện thí nghiệm theo yêu cầu của C1 SGK. - Gợi ý thêm: Vì sao thí nghiệm phải dùng hai bóng đèn LED mắc song song ngược chiều nhau? - Nhắc HS làm động tác đưa nam châm vào, kéo nam châm ra nhanh và dứt khoát từng động tác một. - Hướng dẫn thêm: Hãy đối chiếu trường hợp mỗi đèn LED bật sáng ứng với trường hợp số đường sức từ qua tiết diện S của cuộn dây tăng hay giảm để rút ra kết luận khi nào thì dòng điện cảm ứng đổi chiều. - Tổ chức thảo luận chung ở lớp về kết luận. I/ chiều của dòng điện cảm ứng: Thí nghiệm C1: + Khi đưa 1 cực của NC từ xa vào gần đầu 1 cuộn dây thì số đường sức từ xuyên qua tiết diệ S của cuộn dây dẫn tăng , 1 đèn sáng. + Khi đưa cực đó ra xa cuộn dây thì số đường sức từ giảm, đèn thứ hai sáng. +Dòng điện cảm ứng trong khung đôi chiều khi số đường sức từ đang tăng mà chuyển sang giảm kết luận: SGK 2’ Hoạt động 3 Tìm hiểu thuật ngữ...n xoay chiều. - Yêu cầu HS quan sát hình 33.2 SGK nghiên cứu C2. - Tổ chức chung ở lớp về câu trả lời (Khi nam châm quay thì số đường sức từ xuyên qua tiết diện S của cuộn dây luôn phiên tăng giảm). - Cho HS thảo luận chung ở lớp về dự đoán. - Phân phối cho HS làm thí nghiệm kiểm tra. - Hỏi thêm: Quan sát thí nghiệm thấy gì? Điều quan sát được có phù hợp với dự đoán không? - Tổ chức cho HS thảo luận trả lời C3. - Hướn dẫn cho HS sử dụng mô hình khung dây kết hợp với hình 33.3 SGK để xác định sự biến thiên của số đường sức từ qua S khi khung dây quay. - Thảo luận chung: Yêu càu HS chỉ rõ khi khung dây quay từ vị trí nào đến vị trí nào thì số đường sức từ qua S tăng (hoặc giảm). II/ Cách tạo ra dòng điện xoay chiều: Cho NC quay trước cuộn dây dẫn kín: C2: +Khi cực N của NC lại gần cuộn dây thì số đường sức từ xuyên qua tiết diện S của cuộn dây tăng . Khi cực N ra xa cuộn dây thì số đường sức từ qua S giảm. +Khi NC quay liên tục thì số đường sức từ xuyên qua S luân phiên tăng giảm. Vậy dòng điện cảm ứng xuất hiện trong cuộn dây là dòng điện xoay chiều. Cho cuộn dây dẫn quay trong từ trường : C3: +Khi cuộn dây quay từ vị trí 1 sang vị trí 2 thì số đường sức từ xuyên qua tiết diện S của cuộn dây tăng. +Khi cuộn dây từ vị trí 2 quay tiếp thì số đường sức từ giảm. +Nếu cuộn dây quay liên tục thì số đường sức từ xuyên qua tiết diện S luân phiên tăng giảm. Vậy dòng điện xuất hiện trong cuộn dây là dòng điện xoay chiều. Kết luận: SGK 9’ Hoạt động 5 Vận dụng kết luận trên để giải thích hiện tượng quan sát được trong thí nghiệm ở hình 33.4. Làm việc cá nhân: Quan sát hình 33.4 và thí nghiệm biểu diễn của giáo viên để thấy rõ hiện tượng. - Cử đại diện trình bày lập luận ở trước lớp, chú ý làm rõ vì sao bóng đèn LED chiếu sáng trên một nửa vòng tròn. - Yêu cầu HS quan sát hình 33.4 để nhận biết cách bố trí thí nghiệm, đặc biệt là các đèn LED. - Biểu diễn thí nghiệm cho HS xem, nên đưa xuống từng bàn để HS rõ hai bóng đèn LED vạch hai nửa vòng sáng đối d
File đính kèm:
- giao_an_vat_li_lop_9_chu_de_dong_dien_xoay_chieu_nam_hoc_201.doc