Hệ thống kiến thức cơ bản Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 34+35

docx 5 trang Mạnh Nam 05/06/2025 160
Bạn đang xem tài liệu "Hệ thống kiến thức cơ bản Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 34+35", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hệ thống kiến thức cơ bản Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 34+35

Hệ thống kiến thức cơ bản Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 34+35
 HỆ THỐNG KIẾN THỨC CƠ BẢN TUẦN 34, 35
 MÔN: NGỮ VĂN 7
Bài 1 HOẠT ĐỘNG NGỮ VĂN
 Nội dung chính:Đọc diễn cảm văn bản nghị luận
Yêu cầu: Học sinh lần lượt đọc diễn cảm các văn bản nghị luận:
- Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
- Đức tính giản dị của Bác Hồ
- Ý nghĩa văn chương
Mỗi học sinh chuẩn bị bài đọc, dùng bút chì đánh dấu những điểm cần lưu ý ở bài tập đọc ở 
nhà; đọc trôi chảy, rõ ràng, làm nổi bật các câu luận điểm, tư tưởng, tình cảm gây chú ý, các 
dẫn chứng. Chú ý các dấu câu, chỗ ngừng sau dấu chấm và chỗ xuống dòng.
 CÁCH THỰC HIỆN CỤ THỂ NHƯ SAU:
1. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta:
 Giọng chung toàn bài: hào hùng, phấn chấn, dứt khoát, rõ ràng.
*Đoạn mở đầu:
- Hai câu đầu: Nhấn mạnh các từ ngữ "nồng nàn" đó là giọng khẳng định chắc nịch.
- Câu 3: Ngắt đúng vế câu trạng ngữ (1,2); Cụm chủ - vị chính , đọc mạnh dạn, nhanh dần, 
nhấn đúng mức các động từ và tính từ làm vị ngữ, định ngữ : sôi nổi, kết, mạnh mẽ, to lớn, 
lướt, nhấn chìm tất cả...
- Câu 4,5,6 ;
+Nghỉ giữa câu 3 và 4.
+Câu 4 : đọc chậm lại, rành mạch, nhấn mạnh từ có, chứng tỏ. 
+Câu 5 : giọng liệt kê.
+Câu 6 : giảm cường độ giọng đọc nhỏ hơn, lưu ý các ngữ điệp, đảo : Dân tộc anh hùng và 
anh hùng dân tộc.
* Đoạn thân bài: - Giọng đọc cần liền mạch, tốc độ nhanh hơn một chút.
+Câu : Đồng bào ta ngày nay,... cần đọc chậm, nhấn mạnh ngữ : Cũng rất xứng đáng, tỏ rõ 
ý liên kết với đoạn trên.
+Câu : Những cử chỉ cao quý đó,... cần đọc nhấn mạnh các từ : Giống nhau, khác nhau, tỏ 
rõ ý sơ kết, khái quát.
Chú ý các cặp quan hệ từ : Từ - đến, cho đến.
*Đoạn kết: 
- Giọng chậm và hơi nhỏ hơn .
+3 câu trên : Đọc nhấn mạnh các từ : Cũng như, nhưng.
+2 câu cuối : Đọc giọng giảng giải, chậm và khúc chiết, nhấn mạnh các ngữ : Nghĩa là phải 
và các động từ làm vị ngữ : Giải thích , tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho,...
2/ Đức tính giản dị của Bác Hồ
* Giọng chung: Nhiệt tình, ngợi ca, giản dị mà trang trọng. Các câu văn trong bài, nhìn 
chung khá dài, nhiều vế, nhiều thành phần nhưng vẫn rất mạch lạc và nhất quán. Cần ngắt 
câu cho đúng. Lại cần chú ý các câu cảm có dấu (!)
 * Câu 1 : Nhấn mạnh ngữ : sự nhất quán, lay trời chuyển đất.
 * Câu 2 : Tăng cảm xúc ngợi ca vào các từ ngữ: Rất lạ lùng, rất kì diệu; nhịp điệu liệt kê 
 ở các đồng trạng ngữ, đồng vị ngữ : Trong sáng, thanh bạch, tuyệt đẹp.
 * Đoạn 3 và 4 : Con người của Bác ... thế giới ngày nay: Đọc với giọng tình cảm ấm áp, 
 gần với giọng kể chuyện. Chú ý nhấn giọng ở các từ ngữ càng, thực sự văn minh...
 * Đoạn cuối :
 - Cần phân biệt lời văn của tác giả và trích lời của Bác Hồ. Hai câu trích cần đọc giọng 
 hùng tráng và thống thiết.
 3/ Ý nghĩa văn chương
 Xác định giọng đọc chung của văn bản : giọng chậm, trữ tình giản dị, tình cảm sâu 
lắng, thấm thía.
 * 2 câu đầu: giọng kể chuyện lâm li, buồn thương, câu thứ 3 giọng tỉnh táo, khái quát. * Đoạn : Câu chuyện có lẽ chỉ là ... gợi lòng vị tha:
 - Giọng tâm tình thủ thỉ như lời trò chuyện.
 * Đoạn : Vậy thì ... hết : Tiếp tục với giọng tâm tình, thủ thỉ như đoạn 2.
 - Lu ý câu cuối cùng , giọng ngạc nhiên như không thể hình dung nổi được cảnh tượng 
 nếu xảy ra.
 Lưu ý chung hoạt động luyện đọc văn bản nghị luận:
- Những điểm cần rút ra khi đọc văn bản nghị luận.
+ Sự khác nhau giữa đọc văn bản nghị luận và văn bản tự sự hoặc trữ tình.
Điều chủ yếu là văn nghị luận cần trước hết ở giọng đọc sự rõ ràng, mạch lạc, rõ luận điểm 
và lập luận. Tuy nhiên , vẫn rất cần giọng đọc có cảm xúc và truyền cảm.
 Sau khi đọc xong các em làm các bài tập luyện tập sau đây:
- Vẽ sơ đồ tư duy thể hiện hệ thống hóa các VB đã học.
 ( Các em vẽ theo hệ thống: Vấn đề nghị luận - luận điểm - luận cứ )
 Các em vận dụng làm bài tập sau:
1/ Qua văn bản “Tinh thần ” em cần làm gì để giữ gìn và phát huy truyền thống yêu nước 
của nhân dân ta?
2/ Qua tiết hoạt động ngữ văn này, em có nhận xét gì về vai trò của việc luyện đọc đối với 
việc cảm thụ các tác phẩm văn học nghị luận nói riêng và văn nghị luận nói chung ?
 Các em thực hiện hoạt động tìm tòi, mở rộng như sau:
 - Kể tên một số văn bản nghị luận xã hội khác của Chủ tịch Hồ Chí Minh mà em 
biết.
 Nhiệm vụ thầy giáo giao:
Các em làm các bài tập luyện tập, các bài tập vận dụng và các bài tập tìm tòi mở rộng sau 
đó gửi lên trang nhóm Zalo của lớp 7A.
 -------------------------------------------------------- Bài 2: LÀM ĐỀ BÀI KIỂM TRA TỔNG HỢP CUỐI NĂM
 I. VĂN - TIẾNG VIỆT: (5.0 điểm)
 Đọc kĩ đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới :
“Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong 
bình pha lê, rõ ràng dễ thấy. Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm. 
Bổn phận của chúng ta là làm cho những của quý kín đáo ấy đều được đưa ra trưng bày. 
Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước 
của tất cả mọi người đều được thực hành vào công cuộc yêu nước, công việc kháng chiến.”
 1. Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào? Tác giả là ai? Đoạn văn sử dụng phương 
thức biểu đạt chính nào? (0.75 điểm)
 2. Xác định các câu rút gọn có trong đoạn trích và cho biết rút gọn thành phần nào? 
(1.0 điểm)
 3. Xác định phép liệt kê được sử dụng trong đoạn trích? (0.5 điểm)
 4. Tìm cụm chủ - vị dùng để mở rộng câu và phân tích cụ thể mở rộng thành phần gì 
trong câu sau? (0.75 điểm)
 “Bổn phận của chúng ta là làm cho những của quý kín đáo ấy đều được đưa ra trưng 
bày.”
 5. Dựa vào nội dung cơ bản của đoạn văn hãy viết một đoạn văn từ 8 đến 10 câu trình 
bày suy nghĩ của em về lòng yêu nước của nhân dân ta hiện nay.
 II. TẬP LÀM VĂN: (5.0 điểm)
 Viết một bài văn nghị luận giải thích câu tục ngữ: “Uống nước nhớ nguồn”.
( Lưu ý thực hiện: Các em làm bài ra giấy, chụp lại bài gửi vào nhóm Zalo lớp 7A, sau đó 
giữ lại bài để khi nào đi học trở lại thì nộp cho thầy giáo. Các em ghi bài này là bài số 2 )
 -------------------------------------------------------------
Bài 3 CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG PHẦN TIẾNG VIỆT
I- Nội dung luyện tập:
Viết đúng tiếng có phụ âm đầu dễ mắc lỗi nh tr/ch, s/x, r/d/gi, l/n. II- Một số hình thức luyện tập:
1- Viết các dạng bài chứa các âm, dấu thanh dễ mắc lỗi:
a- Nghe viết một đoạn văn trong bài Ca Huế trên sông Hương- Hà ánh Minh:
 Đêm. Thành phố lên đèn như sao sa. Màn sương dày dần lên, cảnh vật mờ đi trong một 
màu trắng đục. Tôi như một lữ khách thích giang hồ với hồn thơ lai láng, tình người nồng 
hậu bước xuống một con thuyền rồng, có lẽ con thuyền này xa kia chỉ dành cho vua chúa. 
b- Nhớ- viết bài thơ Qua Đèo Ngang- Bà Huyện Thanh Quan:
2- Làm các bài tập chính tả:( trang 148, 149 SGK )
a- Điền vào chỗ trống:
- Chân lí, chân châu, trân trọng, chân thành.
- Mẩu chuyện, thân mẫu, tình mẫu tử, mẩu bút chì.
- Dành dụm, để dành, tranh giành, giành độc lập.
- Liêm sỉ, dũng sĩ, sĩ khí, sỉ vả.
b- Tìm từ theo yêu cầu:
- Chơi bời, chuồn thẳng, chán nản, choáng váng, cheo leo.
- Lẻo khỏe, dũng mãnh.
- Giả dối.
- Từ giã.
- Giã gạo.
c- Đặt câu phân biệt các từ chứa những tiếng dễ lẫn:
- Mẹ tôi lên nương trồng ngô.
 Con cái muốn nên người thì phải nghe lời cha mẹ.
- Vì sợ muộn nên tôi phải vội vàng đi ngay.
 Nước mưa từ trên mái tôn dội xuống ầm ầm.
 -----------------------------------------------

File đính kèm:

  • docxhe_thong_kien_thuc_co_ban_ngu_van_lop_7_tuan_3435.docx