Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 11 - Chương trình học kì 1 - Năm học 2022-2023 - Trần Thị Huệ

doc 296 trang Mạnh Nam 07/06/2025 300
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 11 - Chương trình học kì 1 - Năm học 2022-2023 - Trần Thị Huệ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 11 - Chương trình học kì 1 - Năm học 2022-2023 - Trần Thị Huệ

Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 11 - Chương trình học kì 1 - Năm học 2022-2023 - Trần Thị Huệ
 Giáo án ngữ văn 11 Trường THPT Đoàn Kết
 Ngày soạn : 1/9/2022 Tuần : 1
 Ngày dạy : 9/9/2022 Tiết : 1
 VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH
 ( Trích : Thượng kinh kí sự-Lê Hữu Trác)
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
 1. Kiến thức , kĩ năng, thái độ:
 - Kiến thức:
 + Bức tranh chân thực, sinh động về cuộc sống xa hoa, đầy quyền uy nơi phủ chúa 
Trịnh và thái độ, tâm trạng của nhân vật “tôi” khi vào phủ chúa Trịnh Cán.
 + Vẻ đẹp tâm hồn của Hải Thượng Lãn Ông: lương y, nhà nho thanh cao, coi 
thường danh lợi.
 + Những nét đặc sắc của bút pháp kí sự: tài quan sát, miêu tả sinh động những sự 
việc có thật; lối kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn; chọn lựa chi tiết đặc sắc; đan xen văn xuôi 
và thơ.
 - Kĩ năng :
 + Đọc – hiểu thế kí (kí sự) trung đại theo đặc trưng thể loại.
 + Rèn luyện kĩ năng tiếp nhận và cảm thụ tác phẩm
 - Thái độ :
 + Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản
 + Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về kí trung đại
 + Hình thành nhân cách: có đạo đức trong sáng. (Trân trọng lương y, có tâm có 
đức.
 2. Định hướng năng lực hình thành, phát triển:
 - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản
 - Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm thế kí (kí sự) trung đại Việt Nam.
 - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về thế kí (kí sự) trung đại.
 - Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những 
đặc điểm cơ bản, giá trị của những thế kí (kí sự) trung đại.
 - Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
 1. Chuẩn bị của giáo viên:
 - Tài liệu dạy học:
 + Giáo án 
 + Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
 + Sưu tầm tranh, ảnh về Lê Hữu Trác
 + Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp 
 + Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà
 - Phương pháp, kĩ thuật dạy học:
 + Dạy học nêu vấn đề, phát hiện và giải quyết vấn đề.
 + Đàm thoại phát hiện vấn đề.
 + Phương pháp thảo luận nhóm 
 + Phương pháp thuyết trình
 +Kỹ thuật chia nhóm, 
 1
 GV: Trần Thị Huệ Giáo án ngữ văn 11 Trường THPT Đoàn Kết
 +Kỹ thuật đặt câu hỏi, 
 +Kỹ thuât đọc hợp tác.
 2. Chuẩn bị của học sinh:
 - Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài
 - Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước)
 - Đồ dùng học tập 
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
 Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)
 a. Mục tiêu hoạt động: học sinh có tâm thế hào hứng phấn khởi tiếp nhận bài học.
 b. Nội dung, phương pháp tổ chức: Thuyết trình, trình bày một phút
 Hãy lý giải vì sao trong triều đại phong kiến VN có 1 thời kỳ LS được gọi là “Vua Lê 
chúa Trịnh?
c. Dự kiến sản phẩm:
 GV giới thiệu bài mới: Như vậy, thời kỳ vua Lê chúa Trịnh là một trong những biểu 
 hiện cao nhất của sự suy thoái, mục ruỗng của chế độ phong kiến Việt Nam. Có 1 tác 
 phẩm ghi lại chân thực cuộc sống và cung cách sinh hoạt trong phủ chúa đó chính là “ 
 Thượng kinh kí sự” của Lê Hữu Trác. Bài học hôm nay giúp các em thấy được cái nhìn 
 chân thực về hiện thực xã hội bấy giờ cùng như hiểu hơn về nhân cách của bậc lương y 
 Lê Hữu Trác.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức ( 32 phút)
 a. Mục tiêu hoạt động: 
 - Học sinh nắm bắt được những kiến thức cơ bản về tác giả, tác phẩm.
 - Bức tranh chân thực, sinh động về cuộc sống xa hoa, đầy quyền uy nơi phủ chúa 
Trịnh và thái độ, tâm trạng của nhân vật “tôi” khi vào phủ chúa Trịnh Cán.
 - Vẻ đẹp tâm hồn của Hải Thượng Lãn Ông: lương y, nhà nho thanh cao, coi thường 
danh lợi.
 - Những nét đặc sắc của bút pháp kí sự: tài quan sát, miêu tả sinh động những sự việc 
có thật; lối kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn; chọn lựa chi tiết đặc sắc; đan xen văn xuôi và 
thơ.
 b. Phương pháp tổ chức: 
 - Vấn đáp, trình bày một phút
 - Tổ chức cho HS thảo luận nhóm: 
 c. Dự kiến sản phẩm: 
 - Học sinh nêu được những nét khái quát về tác giả, tác phẩm.
 - Đại diện mỗi nhóm học sinh trình bày câu trả lời.
 Hoạt động của GV & HS Nội dung cần đạt
* Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh I. Tìm hiểu chung:
tìm hiểu phần tiểu dẫn. 1. Tác giả:
HS đọc tiểu dẫn thuyết trình những - Lê Hữu Trác ( 1724-1794), hiệu là Hải Thượng 
hiểu biết về tác giả, tác phẩm ( thể Lãn Ông ( ông già lười ở đất Thượng Hồng.
loại, nội dung đoạn trích) - Sinh ra trong một gia đình có truyền thống học 
GV MR: Sự nghiệp của ông được hành thi cử, đỗ đạt làm quan.
tập hợp trong bộ Hải thượng y tông - Ông là một danh y, không chỉ chữa bệnh giỏi mà 
tâm lĩnh gồm 66 quyển, biên soạn còn soạn sách, mở trường, truyền bá y học.
 2
 GV: Trần Thị Huệ Giáo án ngữ văn 11 Trường THPT Đoàn Kết
trong ngót 40 năm. Đây là tác phẩm - Ngoài ra, có thể thấy ở Lê Hữu Trác còn là một 
y học xuất sắc nhất thời trung đại. nhà văn, nhà thơ với những đóng góp đáng ghi 
Quyển cuối cùng trong bộ sách này nhận.
là một tác phẩm văn học: Thượng 2. Tác phẩm:
kinh kí sự. - Thương kinh ký sự ( ký sự đến kinh đô) là tập ký 
ND tác phẩm: Tác giả ghi lại cảm sự bằng chữ Hán, đánh dấu sự phát triển của thể ký 
nhận của mình bằng mắt thấy tai Việt Nam thời trung đại.
nghe từ khi nhận được lệnh vào - Thể ký sự là thể văn xuôi ghi chép những câu 
kinh chữa bệnh cho thế tử Cán ngày chuyện, sự việc, nhân vật có thật và tương đối 
12/1/1782, cho đến lúc xong việc về hoàn chỉnh.
nhà ở Hương Sơn ngày 2/11/1782. - Đoạn trích: Vào phủ chúa Trịnh nói về việc Lê 
Tổng cộng là 9 tháng 20 ngày. Tác Hữu Trác đã lên tới kinh đô, được dẫn vào phủ 
phẩm mở đầu bằng cảnh sống ở chúa để bắt mạch, kê đơn cho thế tử. Tác giả ghi 
Hương Sơn của một ẩn sĩ lánh đời, lại một cách sinh động, chân thực về cuộc sống xa 
bỗng có lệnh triệu vào kinh, buộc hoa, uy quyền của chúa Trịnh Sâm, đồng thời bộc 
phải lên đường. Từ đây, mọi việc lộ thái độ xem thường danh lợi và khẳng định y 
diễn ra theo thời gian và đè nặng lên đức của mình.
tâm trạng của tác giả.
* Thao tác 2: Hướng dẫn đọc hiểu II. Đọc – hiểu văn bản:
văn bản. 1. Quang cảnh và cung cách sinh hoạt nơi phủ 
GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm chúa.
Nhóm 1,2 : * Quang cảnh nơi phủ chúa:
- Quang cảnh nơi phủ chúa được - Vào phủ:
miêu tả như thế nào? + Phải qua nhiều lần cửa, với những dãy hành 
( Khi vào phủ, trong phủ, nội cung lang quanh co nối nhau liên tiếp, ở mỗi cửa đều có 
thế tử ) vệ sĩ canh gác, ai muốn ra vào phải có thẻ.
- Em có nhận xét gì về quang cảnh + Vườn hoa: cây cối um tùm, chim kêu ríu rít, 
nơi phủ chúa? danh hoa đua thắm, gió đưa thoang thoảng mùi 
Nhóm 3,4: hương.
- Tìm những chi tiết miêu tả cung + Khuôn viên: có điếm “ Hậu mã quân túc 
cách sinh hoạt nơi phủ chúa? Khi trực” để chúa sai phái đi truyền lệnh.
tác giả lên cáng vào phủ theo lệnh - Trong phủ:
ai? Trong phủ? Những chi tiết này + Những nhà: “ Đại đường”, “ Quyền Bổng”, “ 
cho thấy điều gì? Gác tía” với kiệu son võng điều, đồ nghi trượng 
- Nhận xét khái quát về cung cách sơn son thếp vàng và những đồ đạc nhân gian 
sinh hoạt trong phủ chúa. chưa từng thấy.
 + Đồ dùng tiếp khách ăn uống toàn là mâm 
 vàng, chén bạc.
( Tích hợp môi trường: Để có một - Nội cung thế tử:
cuộc sống khỏe mạnh, tràn đầy sinh + Phải trải qua năm, sáu lần trướng gấm.
khí, em sẽ thiết kế nơi ở của mình + Trong phòng thắp nến, có sập thếp vàng, ghế 
như thế nào?) rồng sơn son thếp vàng, trên ghế bày nệm gấm, 
Không khí ngột ngạt tù đọng, chỉ màn là che ngang sân, xung quanh lấp lánh, hương 
thấy hơi người, hơi phấn sáp, đèn hoa ngào ngạt.
nến, hương hoa. -> Lộng lẫy, tráng lệ, thể hiện sự thâm nghiêm và 
 3
 GV: Trần Thị Huệ Giáo án ngữ văn 11 Trường THPT Đoàn Kết
Không gian trong phủ chúa cho thấy quyền uy tột đỉnh của nhà chúa.
đây là một môi trường thiếu ánh -> Không khí ngột ngạt tù đọng.
sáng ( chi tiết miêu tả nội cung của * Cung cách sinh hoạt:
thế tử). Môi trường này đã ảnh - Vào phủ phải có thánh chỉ, có lính chạy thét 
hưởng đến sức khỏe của Trịnh Cán. đường.
 - Trong phủ có một guồng máy phục vụ đông đảo; 
 người truyền báo rộn ràng, người có việc quan qua 
 lại như mắc cửi.
 - Lời lẽ nhắc đến chúa và thế tử phải cung kính, lễ 
 phép ngang hàng với vua.
 - Chúa luôn có phi tần chầu trực tác giả không 
 được trực tiếp gặp chúa “ phải khúm núm đứng 
 chờ từ xa”.
 - Thế tử có tới 7 - 8 thầy thuốc túc trực, có người 
 hầu cận hai bên tác giả phải lạy 4 lạy.
 -> Đó là những nghi lễ khuôn phép cho thấy sự cao 
 sang quyền quý đến tột cùng.
 -> Là cuộc sống xa hoa hưởng lạc, sự lộng hành 
 của phủ chúa.
 -> Đó là cái uy thế nghiêng trời lấn lướt cả cung 
-> Quang cảnh phủ chúa Trịnh cực vua.
kì xa hoa tráng lệ nhằm khẳng định 
quyền uy tột cùng của nhà chúa 
trong khi đó dân tình trong nước 
đang chịu nhiều khổ cực vì đói rét, 
vì chiến tranh.
Bình: Bằng tào quan sát tỉ mỉ, cụ 
thể và ghi chép trung thực, tác giả 
đã miêu tả sinh động khung cảnh 
vàng son nhưng trì hãm, thiếu sinh 
khí, lạnh lẽo, ngột ngạt của phủ 
chúa. Đồng thời phơi bày việc ăn 
chơi hưởng lạc của nhà chúa. Đó là 
cuộc sống dư thừa vật chất nhưng 
thiếu nội lực bên trong. Đây chính 
là cội nguồn căn bệnh của các tập 
đoàn phong kiến đương thời.
Hoạt động 3: Luyện tập ( 5 phút)
 a. Mục tiêu hoạt động: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. 
 b. Phương pháp tổ chức: Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề,
 - Học sinh thảo luận nhóm, trả lời câu hỏi.
 Lê Hữu Trác (1724- 1791) là danh y lỗi lạc, nhà văn tài hoa, người làng Liêu Xá, 
huyện Đường Hào, phủ Thượng Hồng, tỉnh Hải Dương (nay là xã Liêu Xá, huyện Yên Mỹ, 
tỉnhHưng Yên), biệt hiệu Hải Thượng Lãn Ông. Là người con thứ bảy của quan Hữu thị 
 4
 GV: Trần Thị Huệ Giáo án ngữ văn 11 Trường THPT Đoàn Kết
lang bộ Công nên ông còn được gọi là cậu Chiêu Bảy. Tuy sinh ra và lớn lên ở quê cha, 
nhưng khi gần ba mươi tuổi, ông về sống tại quê mẹ, thuộc xứ Bàu Thượng, xã Tinh 
Diễm( nay thuộc xã Sơn Quang), huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.
 Đã có một thời Lê Hữu Trác theo nghề võ. Sau ông nhận thấy “ ngoài việc luyện 
câu văn cho hay, mài lưỡi gươm cho sắc, còn phải đem tâm lực chữa bệnh cho người”. 
Từ đấy, tác giả đi sâu vào nghiên cứu y học, đúc kết thành bộ sách sáu mươi sáu quyển 
với tựa đề Hải Thượng y tông tâm lĩnh. Quyển cuối cùng ( quyển vĩ) của bộ sách này là 
một tác phẩm văn học đặc sắc: Thượng kinh kí sự.
 Thượng kinh kí sự đánh dấu sự phát triển mới của thể kí Việt Nam thời trung đại. 
Tác giả ghi lại những cảm nhận của bản thân trước hiện thực về cảnh vật và con người 
mà mình tận mắt chứng kiến kể từ khi nhận được lệnh triệu về kinh đô chữa bệnh cho thế 
tử Cán ngày 12 tháng Giêng năm Nhâm Dần (1782) cho đến lúc xong việc, về tới nhà ở 
Hương Sơn ngày mồng 2 tháng 11 ( tổng cộng là 9 tháng 20 ngày) 
 ( Trích Vào phủ chúa Trịnh, Tr3, SGK Ngữ văn 11 NC,Tập I, NXBGD 
2007)
 Câu 1/ Văn bản trên có mấy ý chính? Đó là những ý nào?
 Câu 2/ Biệt hiệu Hải Thượng Lãn Ông nghĩa là gì?
 Câu 3/ Có thể đặt tên cho văn bản là gì?
 Câu 4/ Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ về Lê Hữu Trác 
 qua câu nói “ ngoài việc luyện câu văn cho hay, mài lưỡi gươm cho sắc, còn phải đem 
 tâm lực chữa bệnh cho người”. 
 c. Dự kiến sản phẩm: Học sinh trình bày các câu trả lời
 Câu 1/ Văn bản trên có hai ý chính: Khái quát về tác giả Lê Hữu Trác và khái quát giá 
 trị nổi bật của tác phẩm Thượng kinh kí sự.
 Câu 2/ Biệt hiệu Hải Thượng Lãn Ông nghĩa là Ông lười ở đất Thượng Hồng, Hải 
 Dương.
 Câu 3/ Có thể đặt tên cho văn bản là Lê Hữu Trác và tác phẩm Thượng kinh kí sự.
 Câu 4/ Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ về Lê Hữu Trác qua câu nói 
 “ ngoài việc luyện câu văn cho hay, mài lưỡi gươm cho sắc, còn phải đem tâm lực chữa 
 bệnh cho người”. 
 Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu :
 - Hình thức : đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, 
 ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ; 
 - Nội dung : hiểu được ý nghĩa của câu nói để thấy được vẻ đẹp nhân cách, đức độ và 
tài năng của Lê Hữu Trác.
Hoạt động 4: Vận dụng, tìm tòi, mở rộng ( 3 phút)
 a. Mục tiêu hoạt động: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội 
dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức 
 b. Phương pháp tổ chức: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học.
 - Sưu tầm tài liệu, hình ảnh về về Lê Hữu Trác và tác phẩm "Thượng kinh kí sự"
 c. Dự kiến sản phẩm: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau.
IV. CÂU HỎI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
Không có 
 Trực Ninh, ngày tháng năm
 DUYỆT CỦA LÃNH ĐẠO
 5
 GV: Trần Thị Huệ Giáo án ngữ văn 11 Trường THPT Đoàn Kết
 Ngày soạn : 1/9/2022 Tuần : 1
 Ngày dạy : 9/9/2022 Tiết : 2
 VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH
 ( Trích : Thượng kinh kí sự-Lê Hữu Trác)
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
 1. Kiến thức , kĩ năng, thái độ:
 - Kiến thức:
 + Bức tranh chân thực, sinh động về cuộc sống xa hoa, đầy quyền uy nơi phủ chúa 
Trịnh và thái độ, tâm trạng của nhân vật “tôi” khi vào phủ chúa Trịnh Cán.
 + Vẻ đẹp tâm hồn của Hải Thượng Lãn Ông: lương y, nhà nho thanh cao, coi 
thường danh lợi.
 + Những nét đặc sắc của bút pháp kí sự: tài quan sát, miêu tả sinh động những sự 
việc có thật; lối kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn; chọn lựa chi tiết đặc sắc; đan xen văn xuôi 
và thơ.
 - Kĩ năng :
 + Đọc – hiểu thế kí (kí sự) trung đại theo đặc trưng thể loại.
 + Rèn luyện kĩ năng tiếp nhận và cảm thụ tác phẩm
 - Thái độ :
 + Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản
 + Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về kí trung đại
 + Hình thành nhân cách: có đạo đức trong sáng. (Trân trọng lương y, có tâm có 
đức.
 2. Định hướng năng lực hình thành, phát triển:
 - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản
 - Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm thế kí (kí sự) trung đại Việt Nam.
 - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về thế kí (kí sự) trung đại.
 - Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những 
đặc điểm cơ bản, giá trị của những thế kí (kí sự) trung đại.
 - Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
 1. Chuẩn bị của giáo viên:
 - Tài liệu dạy học:
 + Giáo án 
 + Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
 + Sưu tầm tranh, ảnh về Lê Hữu Trác
 + Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp 
 + Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà
 - Phương pháp, kĩ thuật dạy học:
 + Dạy học nêu vấn đề, phát hiện và giải quyết vấn đề.
 + Đàm thoại phát hiện vấn đề.
 + Phương pháp thảo luận nhóm 
 6
 GV: Trần Thị Huệ Giáo án ngữ văn 11 Trường THPT Đoàn Kết
 + Phương pháp thuyết trình
 +Kỹ thuật chia nhóm, 
 +Kỹ thuật đặt câu hỏi, 
 +Kỹ thuât đọc hợp tác.
 2. Chuẩn bị của học sinh:
 - Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài
 - Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước)
 - Đồ dùng học tập 
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
 Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)
 a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới.
 b. Nội dung, phương pháp tổ chức:
 - Thuyết trình, trình bày một phút
 - HS lời câu hỏi trắc nghiệm
 Câu 1: Phương châm sống của Lê Hữu Trác là gì?
 A. “Luyện cho câu văn thật hay và đem hết tâm lực chữa bệnh cho người”
 B. “Mài lưỡi gươm cho sắc và đem hết tâm lực chữa bệnh cho người”.
 C. “Gác lại chuyện văn chương mà đem hết tâm lực chữa bệnh cho người”.
 D. “Ngoài việc luyện câu văn cho hay, mài lưỡi gươm cho sắc, còn phải đem 
 hết tâm lực chữa bệnh cho người”.
 Câu 2: Thượng kinh kí sự là tập sách được viết bằng:
 A. Chữ Hán.
 B. Chữ Nôm.
 C. Viết bằng chữ Hán rồi được dịch ra chữ Nôm.
 D. Viết bằng chữ Nôm rồi được dịch ra chữ Hán.
 Câu 3: Dòng nào dưới đây không phải là nội dung của Thượng kinh kí sự?
 A. Ghi lại những cảm xúc chân thật của tác giả trong những lúc lặn lội đi chữa 
 bệnh ở các miền quê, bộc lộ tâm huyết và đức độ của người thầy thuốc.
 B. Tả quan cảnh ở kinh đô, cuộc sống xa hoa và đầy quyền lực nơi phủ chúa.
 C. Tỏ thái độ xem thường danh lợi.
 D. Thể hiện mong ước được sống cuộc sống tự do.
 Câu 4: Trước cảnh giàu sang và uy quyền nới phủ chúa, thái độ của tác giả ra sao?
 A. Ngạc nhiên và thán phục.
 B. Thích thú.
 C. Coi thường, thờ ơ.
 D. Gồm B và C.
 c. Dự kiến sản phẩm: 1- D; 2-A; 3-A; 4-C
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức ( 30 phút)
 a. Mục tiêu hoạt động: 
 - Bức tranh chân thực, sinh động về cuộc sống xa hoa, đầy quyền uy nơi phủ chúa 
Trịnh và thái độ, tâm trạng của nhân vật “tôi” khi vào phủ chúa Trịnh Cán.
 - Vẻ đẹp tâm hồn của Hải Thượng Lãn Ông: lương y, nhà nho thanh cao, coi thường 
danh lợi.
 7
 GV: Trần Thị Huệ Giáo án ngữ văn 11 Trường THPT Đoàn Kết
 - Những nét đặc sắc của bút pháp kí sự: tài quan sát, miêu tả sinh động những sự việc 
có thật; lối kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn; chọn lựa chi tiết đặc sắc; đan xen văn xuôi và 
thơ.
 b. Phương pháp tổ chức: Vấn đáp, thảo luận nhóm, trình bày một phút
 c. Dự kiến sản phẩm:
 Hoạt động của GV & HS Nội dung cần đạt
* Thao tác 1: Hướng dẫn tìm hiểu 2. Thái độ tâm trạng của tác giả 
thái độ tâm trạng cuả tg - Tâm trạng khi đối diện với cảnh sống nơi phủ 
Nhà nghiên cứu Nguyễn Đăng Na chúa
cho rằng : “kí chỉ thực sự xuất hiện + Cách miêu tả ghi chép cụ thể -> tự phơi bày sự 
khi người cầm bút trực diện trình bày xa hoa , quyền thế 
đối tượng được phản ánh bằng cảm + Cách quan sát, những lời nhận xét, những lời 
quan của chính mình”. Xét ở phương bình luận : “ Cảnh giàu sang của vua chúa khác 
diện này TKKS đã thực sự được coi hẳn với người bình thường” “ lần đầu tiên mới 
là một tác phẩm kí sự chưa ? Hãy biết caí phong vị của nhà đại gia”
phân tích thái độ của tác giả ? + Tỏ ra thờ ơ dửng dưng với cảnh giàu sang nơi 
HS thảo luận nhóm trong 10p phủ chúa. Không đồng tình với cuộc sống quá no 
- GV gợi mở : đủ, tiện nghi mà thiếu sinh khí. Lời văn pha chút 
(?) Thái độ của tác giả trước quang châm biếm mỉa mai .
cảnh phủ chúa ? - Tâm trạng khi kê đơn bắt mạch cho thế tử
(?) Thái độ khi bắt mạch kê đơn ? + Lập luận và lý giải căn bệnh của thế tử là do ở 
(?) Những băn khoăn giữa viêc ở và chốn màn the trướng gấm, ăn quá no, mặc quá 
đi ở đoạn cuối nói lên điều gì? ấm, tạng phủ mới yếu đi. Đó là căn bệnh có 
- Hs thảo luận ,trao đổi ,cử đại diện nguồn gốc từ sự xa hoa, no đủ hưởng lạc, cho nên 
trình bày. cách chữa không phải là công phạt giống như các 
 vị lương y khác.
 +Hiểu rõ căn bệnh của thế tử, có khả năng chữa 
 khỏi ngay, bị giữ lại bên chúa -> sợ bị danh lợi 
 ràng buộc
 -->>Chứng tỏ ông là người khinh thường danh 
 lợi
 + Ông muốn chữa bệnh cầm chừng cho thế tử 
 nhưng lại thấy trái với y đức, phụ lòng của cha 
 ông 
 -->>Chứng tỏ ông là người có lương tâm, đức độ.
 + Khi đã quyết định chữa bệnh cho thế tử, mặc 
 dù ý kiến trái với ý đa số thầy thuốc trong cung 
 nhưng ông vẫn bảo vệ giữ nguyên ý kiến. Chứng 
 tỏ ông là người thầy thuốc già dặn kinh nghiệm 
 và có bản lĩnh, có chính kiến.
 => Một nhân cách cao đẹp, khinh thường lợi 
 danh, quyền quí, quan điểm sống thanh đạm, 
 trong sạch.
 => Đó là người thày thuốc giỏi, giàu kinh 
 nghiệm, có lương tâm, có y đức,
 8
 GV: Trần Thị Huệ Giáo án ngữ văn 11 Trường THPT Đoàn Kết
- Qua đoạn trích , Anh (chị) có nhận 3. Bút pháp kí sự đặc sắc của tác phẩm
xét gì về nghệ thuật viết kí sự của tác - Khả năng quan sát tỉ mỉ, ghi chép trung thực, 
giả ?Hãy phân tích những nét đặc sắc tả cảnh sinh động. lựa chọn được những chi tiết 
đó? "đắt" gây ấn tượng mạnh 
- HS suy nghĩ trả lời cá nhân. - Lối kể khéo léo, hài hước, lôi cuốn bằng những 
 sự việc chi tiết đặc sắc .
 - Kết hợp thơ với văn xuôi làm tăng chất trữ tình 
 của tác phẩm, góp phần thể hiện kín đáo thái độ 
 của người viết.
* Thao tác 2: Hướng dẫn HS tổng III. Tổng kết : 
kết - Phản ánh cuộc sống xa hoa , hưởng lạc, sự lấn 
Qua đoạn trích em có suy nghĩ gì về lướt cung vua của phủ chúa – mầm mống dẫn đến 
bức tranh hiện thực của XHPK căn bệnh thối nát trầm kha của XH phong kiến 
đương thời ? Từ đó hãy nhận xét về Việt Nam cuối thế kỉ XVIII
thái độ của tác giả trước hiện thực - Bộc lộ cái tôi cá nhân của Lê Hữu Trác : một 
đó ? nhà nho, một nhà thơ, một danh y có bản lĩnh khí 
 phách, coi thường danh lợi.
Hoạt động 3: Luyện tập ( 5 phút)
 a. Mục tiêu của hoạt động: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. 
 b. Phương pháp tổ chức: 
 - Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, 
 - Hs thảo luận nhóm, trả lời câu hỏi
Đọc đoạn văn bản sau và trả lời câu hỏi:
 “Ông san mâm cơm cho tôi ăn. Mâm vàng, chén bạc, đồ ăn toàn là của ngon vật lạ, 
tôi bấy giờ mới biết cái phong vị của nhà đại gia. Ăn xong, thấy một viên quan hầu cận 
chạy lại mời quan Chánh đường vào và bảo tôi đi theo. Đột nhiên, thấy ông ta mở một 
chỗ trong màn gấm rồi bước vào. Ở trong tối om, không thấy có cửa ngõ gì cả. Đi qua độ 
năm, sáu lần trướng gấm như vậy, đến một cái phòng rộng, ở giữa có một cái sập thếp 
vàng. Một người ngồi trên sập độ năm, sáu tuổi, mặc áo lụa đỏ. Có mấy người đứng hầu 
hai bên. Giữa phòng là một cây nến to cắm trên một cái giá bằng đồng. Bên sập đặt một 
cái ghế rồng sơn son thếp vàng, trên ghế bày nệm gấm. Một cái màn là che ngang sân. Ở 
trong có mấy người cung nhân đang đứng xúm xít. Đèn sáp chiếu sáng, làm nổi bật màu 
mặt phấn và màu áo đỏ. Xung quanh láp lánh, hương hoa ngào ngạt. Xem chừng thánh 
thượng thường thường vẫn ngồi trên ghế rồng này, nay người rút lui vào màn để xem tôi 
bắt mạch cho đông cung thật kĩ.”
 (Trích “Vào phủ chúa Trịnh” của Lê Hữu Trác)
Câu 1 (0,5điểm): Kể tên những phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn 
văn bản?
Câu 2 (0,5 điểm): Tác giả kể tả rất chi tiết về nơi ở và cung cách sinh hoạt của thế tử nơi 
phủ chúa nhằm nói lên điều gì?
Câu 3 (1 điểm): So sánh đoạn văn bản này với đoạn văn ở phần mở đầu của đoạn trích 
miêu tả về quang cảnh, thiên nhiên em thấy điều gì không bình thường về cuộc sống của 
chúa và thế tử nơi đây?
Câu 4(1điểm): Từ đoạn văn bản, em có suy nghĩ gì về tệ nạn tham nhũng trong xã hội 
hiện nay? (trình bày một đoạn văn bản khoảng 1 dòng)
 9
 GV: Trần Thị Huệ Giáo án ngữ văn 11 Trường THPT Đoàn Kết
 c. Dự kiến sản phẩm: Đại diện các nhóm học sinh trình bày câu trả lời.
Câu 1: Tự sự và miêu tả.
Câu 2: Phản ánh lối sống xa hoa, hưởng lạc và uy quyền của chúa.
 Thái độ ngầm phê phán của tác giả đối với chúa Trịnh Sâm và quan lại của chúa 
về cung cách sống không khoa học, hưởng thụ ấu trĩ. Đây chính nguyên nhân dẫn đến căn 
bệnh của thế tửTrịnh Cán.
Câu 3: Điều bất thường là ở một nơi tràn ngập hương sắc thiên nhiên như chốn thiên 
đường nhưng con người lại tự đày ải mình trong chốn bưng bít tối tăm của màn là, trướng 
phủ, nến, sáp, hương hoa, 
 Nội cung của cha con Trịnh Sâm giống như một thứ ngục thất giam hãm những kẻ 
thu nhỏ đời mình trong lạc thú và bệnh hoạn
 Cảnh thiên nhiên và nhà cửa lộng lẫy, xinh tươi tấp nập nhưng con người héo hon, 
nhợt nhạt, máy móc, quyền lực.
Câu 4: HS tự trình bày theo ý mình.
Hoạt động 4: Vận dụng, tìm tòi, mở rộng ( 2 phút)
 a. Mục tiêu hoạt động: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội 
dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức 
 b. Phương pháp tổ chức: 
 - Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học.
 + Dựng lại chân dung Lê Hữu Trác qua đoạn trích
 + Nêu suy nghĩ về hình ảnh thế tử Trịnh Cán. 
 +Từ CS xa hoa nơi phủ Chúa, em có liên hệ như thế nào với lối sống xa hoa của 1 
bộ phận quan chức hiện nay? Thái độ của em như thế nào với lối sống đó?
 c. Dự kiến sản phẩm: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau.
IV. CÂU HỎI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ ( 3 phút)
 a. Mục tiêu : Kiểm tra mức độ tiếp thu bài của học sinh
 b. Phương pháp tổ chức: Giáo viên đặt câu hỏi, học sinh trao đổi cắp trả lời.
 - Khái quát phẩm chất hình tượng Lê Hữu Trác trong đoạn trích. Ông có phải là Ông 
Lười như bút hiệu tự đặt? Vì sao?
 c. Dự kiến sản phẩm: 
 ( Lê Hữu Trác: nhà thơ ; danh y lỗi lạc, từ tâm; bậc túc nho thâm trầm,
 Ông Lười - Lãn Ông chỉ là một cách đặt bút hiệu theo kiểu hài hước, dân dã. 
Nhưng cũng rất đúng khi nói ông lười trong thái độ thờ ơ với công danh phú quý, trong 
lối sống tự do thanh cao nơi rừng núi quê nhà.)
 Trực Ninh, ngày tháng năm
 DUYỆT CỦA LÃNH ĐẠO
 10
 GV: Trần Thị Huệ

File đính kèm:

  • docke_hoach_bai_day_ngu_van_lop_11_chuong_trinh_hoc_ki_1_nam_ho.doc