Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 11 - Văn bản "Bài ca ngất ngưởng" - Trường THPT Nguyễn Khuyến
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 11 - Văn bản "Bài ca ngất ngưởng" - Trường THPT Nguyễn Khuyến", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 11 - Văn bản "Bài ca ngất ngưởng" - Trường THPT Nguyễn Khuyến
Tiết 18,19 ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VĂN HỌC - THỂ HÁT NÓI TRUNG ĐẠI VIỆT NAM BÀI CA NGẤT NGƯỞNG ( NGUYỄN CÔNG TRỨ ) Ngày soạn: 10/ 09 / 2019 Ngày dạy:. ../.../.... A. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức Giúp HS: - Hiểu được phong cách sống của Nguyễn Công Trứ với tính cách một nhà nho và hiểu được vì sao có thể coi đó là sự thể hiện bản lĩnh cá nhân mang ý nghĩa tích cực - Hiểu đúng nghĩa của khái niệm “ ngất ngưởng” để không nhầm lẫn với lối sống lập dị của một số người hiện đại. - Nắm được những tri thức về thể hát nói là thể thơ dân tộc bắt đầu phổ biến rộng rãi từ thế kỉ XIX 2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng đọc hiểu đoạn trích theo đặc trưng thể loại ( thể hát nói) 3.Thái độ, phẩm chất: Bồi dưỡng cho HS: - Niềm tự hào và ngưỡng mộ nhân cách cao đẹp của NCT - Rèn luyện phẩm chất trung thực, chăm chỉ trong học tập. - Có ý thức rèn luyện và học tập tốt để trở thành con người có tài, có tâm, giúp ích cho đất nước. 4.Năng lực: Rèn luyện cho HS: - Năng lực hợp tác- giao tiếp; năng lực giải quyết vấn đề - sáng tạo - Năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mĩ, năng lực sử dụng CNTT B. PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN 1. Phương pháp: Thuyết trình, phát vấn, đóng vai, làm việc nhóm; kĩ thuật KWL 2. Phương tiện: Sách giáo khoa, Giấy A0, bút màu 3. Chuẩn bị của GV, HS: - GV thiết kế bài học - HS đăng kí các hình thức nghiên cứu bài học theo danh sách lớp. Các phương pháp, hình thức học tập: Sân khấu hóa, đóng vai, sơ đồ tư duy, thuyết trình C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Tiết 1 1. Hoạt động khởi động Sử dụng kĩ thuật KWL ( Know; Want; Learn) Chuẩn bị: 3 tờ giấy A0, 6 quyển giấy nhớ cho 6 nhóm GV yêu cầu HS: - Mỗi nhóm viết những điều đã biết và những điều muốn biết thêm về Nguyễn Công Trứ và văn bản “Bài ca ngất ngưởng” vào giấy nhớ. Trên giấy nhớ ghi rõ nhóm nào. - 2 bạn đại diện cho từng nhóm lên dán những điều đã biết vào giấy A0 (K); những điều muốn biết thêm vào giấy A0 (W) -> GV tổng hợp lại những điều HS đã biết và những điều muốn biết thêm về NCT và “ Bài ca ngất ngưởng” 2.Hoạt động hình thành kiến thức Hoạt động của thầy và trò Yêu cầu cần đạt GV dẫn dắt: Nhóm ghi được nhiều điều đã biết về I.Tiểu dẫn tác giả NCT nhất là nhóm 2 và nhóm 3. Sau đây, 1.Giới thiệu về Nguyễn Công Trứ xin mời đại diện từng nhóm sẽ lên chia sẻ với cả lớp về những điều đã biết của nhóm mình Đại diện nhóm 2,3 trình bày trang facebook “ Nguyễn Công Trứ” GV nhận xét và chốt lại vấn đề: - Thời đại, XH của NCT: Cuối TK 18 – đầu TK 19 + Thời kì XHPK ( Cuối Tây Sơn, đầu nhà Nguyễn). Tư tưởng Nho giáo, đề cao lễ giáo “ Khắc kỉ, phục lễ vi nhân” Xã hội PK bước vào giai đoạn khủng hoảng, các cuộc khởi nghĩa nổ ra liên tiếp + Thời kì văn học xuất hiện dấu hiệu của con người cá nhân: Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương và Nguyễn Công Trứ - NCT là người có ý thức rất rõ về trách nhiệm của kẻ sĩ; có tài năng và nhiệt huyết trên nhiều lĩnh vực + Đường khoa danh lận đận nhưng vẫn quyết tâm dùi mài kinh sử. Năm 41 tuổi mới đỗ giải Nguyên trường Thăng Long + Đường làm quan nhiều thăng trầm nhưng vẫn không bất mãn + Có công lớn: lập ra hai huyện Tiền Hải (TB), Kim Sơn (NB) GV dẫn dắt và nêu vấn đề: Vì sao NCT lại ưa - NCT là người có lối sống tự do, phóng khoáng: thích thể loại Hát nói? Thể loại đó như thế nào? + Có thú nghe hát ả đào ( XHPK quan niệm: đó là Có một nhóm đã biết về thể loại Hát nói. Xin mời là những người “ xướng ca vô loài” không đáng nhóm 1 lên chia sẻ cho cả lớp về những điều đã trọng) biết về thể loại Hát nói + Thể loại sáng tác ưa thích: Hát nói Đại diện nhóm 1 trình bày 2. Thể loại hát nói - Khái niệm: Hát nói là một điệu hát ca trù (tức hát ả đào hay hát cô đầu) có nhạc kèm theo và có một hình thức thơ riêng được gọi là thể thơ hát nói - Thời điểm xuất hiện: Nhiều thế kỉ trước, đặc biệt vào cuối XVIII ( Làng Cổ Đạm, Nghi Xuân, Hà Tĩnh) - Bố cục đầy đủ: 11 câu chia làm 3 khổ (hay ba trổ). Các khổ và các câu trong bài hát nói thường được gọi theo tiếng chuyên môn của nhà trò như sau : + Khổ đầu : bốn câu, gồm hai câu “lá đầu” và hai câu “xuyên thưa”. + Khổ giữa : bốn câu, gồm hai câu “thơ” (ngũ ngôn hoặc thất ngôn) và hai câu “xuyên sau”. + Khổ xếp : ba câu gọi là câu “dồn”, câu “xếp” và câu “keo”. Ngoài ba phần chính, mỗi bài hát nói thường có thêm phần “mưỡu” là những câu thơ lục bát đặt ở đầu bài (gọi là “mưỡu đầu”) hoặc cuối bài (gọi là “mưỡu hậu”) để nói lên ý nghĩa bao quát toàn bài. Nếu chỉ có hai câu lục bát thì gọi là “mưỡu đơn”, bốn câu thì gọi là “mưỡu kép”. Một bài hát nói biến cách (hay biến thể) thì số khổ giữa có thể tăng (gọi là “dôi khổ”) hoặc giảm (gọi là “thiếu khổ”). - Vần điệu, thanh điệu: đa dạng; câu chữ, niêm luật: phóng khoáng “ Tính phóng khoáng của hát nói đã tìm tới cá tính tự do của NCT, hay cá tính tự do của NCT đã tìm tới sự phóng khoáng của hát nói?” Sự hội ngộ của 1 con người độc đáo với 1 thể loại độc đáo đã tạo ra một bước ngoặt lớn cho Văn học dân tộc. “ Cái thể ca trù nhờ phép thần của Nguyễn Công Trứ đã trở nên một thể cách hoàn toàn Việt Nam, GV giới thiệu: Video ca trù “ Hồng hồng tuyết rất thích hợp với những diễn xuất hùng mạnh.... tuyết” Tôi nhớ như có lần ông Huỳnh Thúc Kháng ví cái GV dẫn dắt vấn đề: Chúng ta Xoay quanh phần điệu thơ ấy với thủy triều” -Lưu Trọng Lư- chia sẻ về thể loại hát nói, có nhóm nào đặt câu hỏi cho nhóm 1 không? Nếu có: GV mời đại diện nhóm đặt câu hỏi – Nhóm 1 suy nghĩ trả lời Nếu không: GV đặt câu hỏi ? Bố cục thể loại hát nói có 11 câu, bài thơ “ 3. Bố cục văn bản “ Bài ca ngất ngưởng” BCNN” của NCT có 19 câu, vậy có đảm bảo bố - Khổ đầu: 4 câu đầu ( Lá đầu, xuyên thưa) cục của một bài hát nói hay không? Hãy chỉ rõ. - Khổ giữa: Đại diện nhóm 1 trả lời + 4 câu tiếp + 8 câu dôi - Khổ xếp: 3 câu cuối -> Có sự dôi ra về số câu, song BCNN vẫn đảm bảo bố cục của bài hát nói. Sự dôi ra về số câu không chỉ cho thấy sự phóng khoáng của thể loại này, phải chăng vừa là dụng ý nghệ thuật của tác giả? II. Đọc hiểu văn bản 1. Đọc văn bản GV hướng dẫn cách đọc - Đọc lời thơ - Đọc lời thơ của bài hát nói - Phổ nhạc và hát - Phổ nhạc cho lời thơ và hát 2. Đọc hiểu Cách 1: Theo thể loại hát nói ( Theo bố cục) Cách 2: Theo nội dung GV nêu vấn đề: Có mấy cách tìm hiểu văn bản này? Căn cứ nào để đưa ra cách tìm hiểu đó? GV chia lớp thành các nhóm, các nhóm sử dụng những phương pháp riêng để tìm hiểu nội dung văn bản Nhóm 5,6: Sử dụng phương pháp đóng vai trình bày phần tìm hiểu khổ đầu Nhóm 1,2,3: Sử dụng kĩ thuật sơ đồ tư duy trình bày phần tìm hiểu khổ giữa + Nhóm 1: Tìm hiểu 4 câu trên + Nhóm 2: Tìm hiểu 4 câu dôi trên + Nhóm 3: Tìm hiểu 4 câu dôi dưới Nhóm 4: Sử dụng phương pháp thuyết trình trình bày phần tìm hiểu khổ xếp Yêu cầu: Phần tìm hiểu và trình bày phải làm bật lên những vấn đề chính sau: 1. Nội dung của đoạn thơ 2. Những yếu tố đặc sắc về nghệ thuật của đoạn thơ 3. Vẻ đẹp con người, tâm hồn của NCT 4. Thông điệp NCT muốn gửi đến chúng ta 2.1. Khổ đầu HS trình bày nội dung tìm hiểu của nhóm thông a. Hai câu lá đầu: qua những PP, HT đã lựa chọn - NCT giới thiệu về vai trò của kẻ sĩ và giới thiệu Nhóm 5,6: Trình bày về chính mình HS theo dõi: ghi lại nội dung cuộc đối thoại giữa 3 - Câu thơ chữ Hán mở đầu: “ Vũ trụ nội mạc phi nhân vật phận sự” -> Thái độ trang trọng đối với vai trò kẻ Các nhóm khác nhận xét, đặt câu hỏi bổ sung sĩ. Tự ý thức về trách nhiệm của bản thân trước GV định hướng tìm hiểu cho HS cuộc đời. -> Sự tự do về ngôn ngữ của thể hát nói - Cách giới thiệu độc đáo: Gọi “ ông”, xưng tên “ Hi Văn”, khẳng định tài năng “ tài bộ”. Đặc biệt đó là lời giới thiệu của NCT về chính con người cá nhân của mình. -> Ý thức được giá trị của bản thân mình, tự tin vào chính mình - Cách nói hóm hỉnh: “ vào lồng” ẩn dụ cho việc làm quan. NCT cho rằng làm quan là bị trói buộc, mất tự do, “ vào lồng”, nhưng vì trách nhiệm của kẻ sĩ, NCT vẫn phải dấn thân, nhập cuộc =>Hai câu đầu hé mở bức chân dung tinh thần NCT b. Hai câu xuyên thưa: Giới thiệu về sự nghiệp hiển hách của NCT - Điệp từ “khi” + các danh từ “ Tham tán, Thủ khoa, Tổng đốc đông”, cùng nhịp thơ đều đặn 3/3/3 -> tạo nhịp khoan thai – vừa là nhịp của hai câu xuyên thưa, vừa thể hiện phong thái ung dung, niềm tự hào của NCT. - Cụm từ “ tay ngất ngưởng” – cách nói hoán dụ + Vị trí: Cuối của khổ đầu – vị trí then chốt + Khẳng định: con người ngất ngưởng NCT Ý thức trách nhiệm Tài năng => Tay ngất ngưởng Sự nghiệp hiển hách => Ngất ngưởng là gì? Là cách sống một con người có ý chí, có trách nhiệm, có hoài bão lớn lao, có tài năng vượt trội GV bổ sung câu hỏi: Qua 4 câu thơ đầu đã hé mở cho em những nét nghĩa nào về từ “ ngất ngưởng”, nét nghĩa đó có giống với nét nghĩa gốc của từ “ ngất ngưởng” không? 2.2.Khổ giữa Nhóm 1: Trình bày bốn câu trên trong khổ giữa a. Bốn câu trên HS dưới lớp ghi lại nội dung chính trong phần - NCT tiếp tục giới thiệu về sự nghiệp hiển hách trình bày của nhóm 1 của chính mình: Các nhóm đặt câu hỏi bổ sung + Liệt kê những công danh, công trạng , chức vị GV chốt lại mà NCT đã từng trải qua: “ bình Tây; Phủ doãn Thừa Thiên” + Lời kể tự nhiên, như một thiên hồi ký ngắn gọn mà sung mãn một niềm tự hào không giấu giếm của nhà thơ. - NCT kể lại sự kiện nghỉ hưu của chính mình + Câu thơ chữ Hán “ Đô môn giải tổ chi niên” -> thái độ trang trọng, mãn nguyện, tự hào khi đón nhận sự kiện lớn trong cuộc đời. + Cách hành xử độc đáo: đeo đạc ngựa cho bò và cưỡi bò vàng về quê. Đó là cách hành xử khác thường, đi ngược lại với cách hành xử của các bậc GV dẫn dắt vấn đề: Để thấy rõ hơn về sự ngất quan chức trong triều ngưởng của NCT khi đã nghỉ hưu, chúng ta đến + Cụm từ “ ngất ngưởng”: Xuất hiện lần thứ 3, vị với 2 khổ thơ dôi trong khổ giữa. Phải chăng đây trí then chốt: cuối khổ thứ 2 -> Khẳng định sự ngất chính là dụng ý của NCT khi sáng tác bài hát nói ngưởng của NCT này? Sự tự do về số câu, số chữ của thể hát nói đã Tài năng, sự nghiệp tạo cơ hội cho sự phá cách của NCT được thể hiện. Hoàn thành trách nhiệm của kẻ sĩ Ngất ngưởng Cách sống vượt ra ngoài khuôn phép => Ngất ngưởng là cách sống của con người có tài năng, sự nghiệp, có đóng góp lớn lao cho đất nước, nhân dân và giữ được cái tôi của chính mình ( đôi khi vượt ra ngoài khuôn phép) 3. Hoạt động thực hành, vận dụng: Không 4. Hoạt động mở rộng, bổ sung: Xem video về Ca trù Cổ Đạm Tiết 2 1. Hoạt động khởi động: GV mời một học sinh đọc hoặc hát lại 8 câu đầu trong “ Bài ca ngất ngưởng 2. Hoạt động hình thành kiến thức Hoạt động của thầy và trò Yêu cầu cần đạt GV dẫn dắt vấn đề: Để thấy rõ hơn về sự ngất ngưởng của NCT khi đã nghỉ hưu, chúng ta đến với 2 khổ thơ dôi trong khổ giữa. Phải chăng đây chính là dụng ý của NCT khi sáng tác bài hát nói này? Sự tự do về số câu, số chữ của thể hát nói đã tạo cơ hội cho sự phá cách của NCT được thể hiện. Nhóm 2: Trình bày bốn câu dôi trên trong khổ b. 8 câu dôi :Khắc họa rõ hơn sự ngất ngưởng của giữa NCT khi nghỉ hưu HS dưới lớp ghi lại nội dung chính trong phần * 4 câu dôi trên: Những thú chơi ngất ngưởng trình bày của nhóm 1 - “Kìa núi nọ phao phao mây trắng”-> Thưởng Các nhóm đặt câu hỏi bổ sung thức cảnh đẹp, ngao du sơn thủy GV chốt lại - “Tay kiếm cung mà nên dạng từ bi”-> Cười mình là tay kiếm cung (một ông tướng có quyền sinh quyền sát) dạng từ bi: dáng vẻ tu hành, trái hẳn với trước. - “ Gót tiên theo đủng đỉnh một đôi dì”-> Dẫn các cô gái trẻ lên chơi chùa, đi hát ả đào. =>Thú chơi đó khiến: “Bụt cũng nực cười ông ngất ngưởng” Một cá tính nghệ sĩ: Sống phúng túng tự do, thích gì làm nấy, sống theo cách của mình, nhanh chóng thích nghi hoàn cảnh *4 câu dôi dưới: Quan niệm sống ngất ngưởng Nhóm 3: Trình bày bốn câu dôi dưới HS dưới lớp - Quan niệm sống: ghi lại nội dung chính trong phần trình bày của + Câu 13: Vượt qua dư luận xã hội, không quan nhóm 3 tâm được mất Các nhóm đặt câu hỏi bổ sung + Câu 14: không bận lòng trước những lời khen GV chốt lại chê. + Câu 15, 16: Sống tự do, phóng túng, tận hưởng mọi thú vui, không vướng tục. Một nhân cách, một bản lĩnh ngất ngưởng: sống không giống ai, không nhập tục cũng không thoát tục. Nhóm 4: Trình bày ba câu khổ xếp c. Khổ xếp: 3 câu cuối HS dưới lớp ghi lại nội dung chính trong phần - Khẳng đinh phong cách sống của kẻ sĩ trình bày của nhóm 3 - Câu 17, 18: Cá tính và bản lĩnh + So sánh mình với các bậc anh tài Các nhóm đặt câu hỏi bổ sung + Tự khẳng định mình là bề tôi trung thành GV chốt lại -> Ý thức về bản lĩnh, tài năng và phẩm chất. - Câu cuối: vừa hỏi vừa khẳng định: mình là một đại thần trong triều, không có ai sống ngất ngưởng như ông cả. - Nêu bật sự khác biệt của mình so với đám quan lại khác: cống hiến, nhiệt huyết. - Ý thức muốn vượt ra khỏi quan niệm “đạo đức” của nhà nho. - Thể hiện tấm lòng sắt son, trước sau như một đối với dân, với nước. -> Ngất ngưởng nhưng phải có thực tài, thực danh GV đưa ra các câu hỏi cho HS tổng kết lại bài: III.Tổng kết 1. Nhan đề bài hát nói: “ Bài ca ngất ngưởng”? - Ngất ngưởng là cách Nguyễn Công Trứ thể hiện Vậy anh/chị hiểu về hai chữ “ ngât ngưởng” NCT bản lĩnh cá nhân trong cuộc sống sử dụng trong bài như thế nào? - Hát nói là thể loại tổng hợp giữa ca nhạc và thơ, 2. Để có thể tạo ra “ sự ngất ngưởng”, theo anh/chị có tính chất tự do phóng khoáng, thích hợp với cần có những điều gì? việc thể hiện con người cá nhân 3. Sự “ ngất ngưởng” của NCT nói riêng và của con người nói chung trong xã hội mang nghĩa tiêu cực hay tích cực? Chúng ta có nên học tập lối sống ngất ngưởng của NCT không? 4. Thể loại hát nói có phù hợp để diễn tả nội dung của bài hay không? Vì sao? GV tổ chức cho HS tranh luận và ghi lại những ý chính 3.Hoạt động thực hành, vận dụng: Không 4.Hoạt động mở rộng, bổ sung: Tìm đọc một số giai thoại về Nguyễn Công Trứ
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_ngu_van_lop_11_van_ban_bai_ca_ngat_nguong_t.docx

