Kế hoạch bài dạy thêm 8 tuần kì 1 Ngữ văn Lớp 12 - Năm học 2023-2024 - Trường THPT Đoàn Kết
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế hoạch bài dạy thêm 8 tuần kì 1 Ngữ văn Lớp 12 - Năm học 2023-2024 - Trường THPT Đoàn Kết", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy thêm 8 tuần kì 1 Ngữ văn Lớp 12 - Năm học 2023-2024 - Trường THPT Đoàn Kết

Ngày soạn: 26/08/2023 Tuần: 01 Ngày dạy: 13,15/09/2023 Tiết: 01,02,03,04 RÈN LUYỆN KỸ NĂNG ĐỌC HIỂU VĂN BẢN I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ a. Kiến thức - Nắm được cấu trúc của phần đọc hiểu. - Nắm được phạm vi kiến thức cơ bản của phần đọc hiểu. b. Kĩ năng Trả lời được các câu hỏi của phần đọc hiểu c. Thái độ Giao dục ý thức học và làm bài đạt kết quả tốt nhất. 2. Năng lực hình thành Hình thành cho HS năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề, tư duy, sử dụng ngôn ngữ II. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS 1. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh a. Chuẩn bị của học sinh: - Đọc và soạn bài ở nhà theo hướng dẫn học bài. - Tra cứu và tham khảo những thông tin có liên quan đến bài học b. Chuẩn bị của giáo viên: - Đọc SGK, tài liệu tham khảo - Chuẩn bị phương tiện dạy học: đề ôn tập 2. Phương pháp dạy học - Phương pháp thảo luận nhóm - Phương pháp dạy học nêu vấn đề - Phương pháp phát vấn, đàm thoại - Phương pháp thuyết trình III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định lớp 2. Nội dung ôn tập Hoạt động của gv và hs Nội dung cần đạt Hoạt động 1 I. Kĩ năng đọc hiểu văn bản Thao tác 1 1. Kĩ năng đọc hiểu theo các cấp độ * Mục tiêu: Gv cung cấp cho hs kĩ năng - Đọc hiểu là hoạt động tiếp xúc với văn bản đọc hiểu văn bản theo cấp độ thông qua hoạt động đọc, tư duy để hiểu * Cách thức: Gv thuyết trình, nêu vấn đề được nghĩa đen, nghĩa bóng, các biện pháp Hs lắng nghe, ghi chép tu từ, thể thơ, phương thức biểu đạt... để hiểu tâm tư tình cảm, thông điệp mà tác giả muốn truyền tải thông qua văn bản. - Các cấp độ đọc hiểu: nhận biết, thông hiểu, vận dụng Thao tác 2 2. Kĩ năng đọc hiểu văn bản văn học * Mục tiêu: Gv cung cấp cho hs kĩ năng *văn bản văn học là các loại văn bản ngôn đọc hiểu văn bản văn học qua phân tích từ, trong đó ngôn từ được sử dụng một cách các ví dụ nghệ thuật, tức là có nhịp điệu, có hình ảnh, * Cách thức: Gv cho hs thảo luận nhóm chức năng biểu cảm. Theo nghĩa hẹp, văn Rút ra kết luận bản văn học là sản phẩm sáng tạo bằng hư Đọc văn bản sau đây và trả lời câu hỏi từ cấu, tưởng tượng như thơ ca, phú, tiểu câu thuyết, kịch.. “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu *Các dạng câu hỏi thường gặp nước. Đó là một truyền thống quý báu của - Nhận biết: Nhận diện thể thơ, phong cách ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị ngôn ngữ; phương thức biểu đạt; đặt tên xâm lăng thì tinh thần ấy lại sôi nổi. Nó đoạn trích, chỉ ra từ ngữ hoặc hình ảnh kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ mang ý nghĩa nhất định; nêu đề tài, chủ đề; to lớn , nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó nhận diện biện pháp tu từ.. khăn , nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và - Thông hiểu: Nêu ý nghĩa một hình ảnh, lũ cướp nước.” một câu thơ; giải thích ý nghĩa một hình (Hồ Chí Minh) ảnh, một câu thơ; chỉ ra và nêu tác dụng 1 - Anh ( chị) hãy đặt tên cho đoạn trích. biện pháp nghệ thuật... 2 - Chỉ ra phép liên kết chủ yếu được sử - Vận dụng: suy nghĩ về thoogn điệp được dụng trong đoạn trên. chỉ ra trong đoạn trích; nêu cảm nhận về 3- Đoạn trên viết theo phong cách ngôn một chi tiết, hình ảnh trong văn bản; bài học ngữ nào? Đặc trưng? rút ra sau khi đọc văn bản... 4 - Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật nào để thể hiện lòng yêu nước trong câu : Ví dụ “ Nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ to lớn , nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, Đọc văn bản và trả lời các câu hỏi: khó khăn , nó nhấn chìm tất cả lũ bán “Mưa đổ bụi êm êm trên bến vắng nước và lũ cướp nước.” Đò biếng lười nằm mặc nước sông trôi Quán tranh đứng im lìm trong vắng lặng Hs trình bày kết quả Bên chòm xoan hoa tím rụng tơi bời” Gv nhận xét, chốt kt (Chiều xuân – Anh Thơ ) Câu a. Đoạn thơ trên chủ yếu được viết theo phương thức biểu đạt nào? Câu b. Bức tranh chiều xuân hiện lên trong đoạn thơ có đặc điểm gì? Câu c. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thứ hai và thứ ba của đoạn thơ Thao tác 3 Câu d. Anh/chị thấy được những điều gì * Mục tiêu: Gv hướng dẫn hs nắm vững trong tâm hồn tác giả qua đoạn thơ trên? các kiến thức đọc hiểu văn bản nhật dụng thông qua hệ thống câu hỏi và bài tập 3. Kĩ năng đọc hiểu văn bản nhật dụng * Cách thức: Gv cho bt * Văn bản nhật dụng là văn bản đề cập, bàn luận những vấn đề của cuộc sống xã hội và “Bạn có thể không thông minh bẩm sinh con người: thiên nhiên, môi trường, việc nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt qua làm... bản thân từng ngày một. Bạn có thể không * Dạng câu hỏi thường gặp hát hay nhưng bạn là người không bao giờ - Nhận biết: chỉ ra câu chủ đề/ trình tự lập trễ hẹn. Bạn không là người giỏi thể thao luận; phong cách ngôn ngữ; phương thức nhưng bạn có nụ cười ấm áp. Bạn không biểu đạt; đặt tên cho văn bản; chỉ ra từ ngữ, có gương mặt xinh đẹp nhưng bạn rất giỏi hình ảnh tiêu biểu; phép liên kết trong văn thắt cà vạt cho ba và nấu ăn rất ngon. Chắc bản; thao tác lập luận, nhận diện kiểu câu,... chắn, mỗi một người trong chúng ta đều - Thông hiểu: nêu ý nghĩa của một từ ngữ, được sinh ra với những giá trị có sẵn. Và hình ảnh, một câu trong văn bản; nêu nội chính bạn, hơn ai hết, trước ai hết, phải dung, vấn đề chính được đặt ra trong văn biết mình, phải nhận ra những giá trị đó.” bản... (Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn...- - Vận dụng: cảm nhận, suy nghĩ về thông Phạm Lữ Ân) điệp được chỉ ra trong văn bản; nêu suy Câu 1. Gọi tên phương thức biểu đạt nghĩ về ý kiến, vấn đề được nêu trong văn chính được sử dụng trong đoạn trích. bản... Câu 2. Xác định câu văn nêu khái quát Ví dụ chủ đề của đoạn. Câu 3. Chỉ ra điểm giống nhau về cách lập Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi từ luận trong 4 câu đầu của đoạn trích. 1 đến 4: Câu 4. Cho mọi người biết giá trị riêng "Chưa bao giờ cô Tơ thấy rõ cái đau khổ (thế mạnh riêng) của bản thân bạn. Trả lời ngậm ngùi của tiếng đàn đáy buổi này. trong khoảng từ 3 - 4 câu. Tiếng đàn hậm hực, chừng như không thoát hết được vào không gian. Nó nghẹn ngào, Hs thảo luận trả lời liễm kiết (kết tụ lại) cái u uất vào tận bên Gv nhận xét, chốt kt trong lòng người thẩm âm. Nó là một cái tâm sự không tiết ra được. Nó là nỗi ủ kín bực dọc bưng bít. Nó giống như cái trạng huống thở than của một cảnh ngộ tri âm... Nó là niềm vang dội quằn quại của những tiếng chung tình. Nó là cái dư ba của bể chiều đứt chân sóng. Nó là cơn gió chẳng lọt kẽ mành thưa. Nó là sự tái phát chứng tật phong thấp vào cỡ cuối thu dầm dề mưa ẩm và nhức nhối xương tủy. Nó là cái lả lay nhào lìa của lá bỏ cành....Nó là cái oan uổng nghìn đời của cuộc sống thanh âm. Nó là sự khốn nạn khốn đốn của chỉ tơ con phím" (Trích từ Chùa đàn - Nguyễn Tuân) Câu 1: Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ nào? Dấu hiệu để nhận biết phong cách ngôn ngữ ấy? Câu 2: Đoạn văn này giúp anh/chị nhớ đến tiếng đàn của các nhân vật trong những tác phẩm đã học nào ở chương trình Ngữ Văn THPT? Hãy trình bày nét tương đồng với tiếng đàn trong các tác phẩm ấy. Câu 3: Biện pháp tu từ chủ yếu nào đã được tác giả sử dụng trong việc miêu tả tiếng đàn ? Tác dụng của biện pháp tu từ ấy? Câu 4: Thử đặt nhan đề cho đoạn trích. II. Nội dung kiến thức đọc hiểu 1. Phong cách ngôn ngữ Hoạt động 2 Gv cung cấp kiến thức đọc hiểu a. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt Thao tác 1 - Sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày, mang tính tự nhiên, thoải mái và sinh *Mục tiêu động, ít trau chuốt Trao đổi thông tin, tư *Cách thức: Gv nêu vấn đề, thuyết trình tưởng, tình cảm trong giao tiếp với tư cách về các phong cách ngôn ngữ phân loại cá nhân. theo chức năng sử dụng - Gồm các dạng chuyện trò/ nhật kí/thư từ - nêu cách nhận diện các phong cách ngôn ngữ trong quá trính làm bài b. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật Dùng chủ yếu trong tác phẩm văn chương, không chỉ có chức năng thông tin mà còn thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người; từ ngữ trau chuốt, tinh luyện c.Phong cách ngôn ngữ báo chí ( thông tấn) - Kiểu diễn đạt dùng trong các loại văn bản thuộc lĩnh vực truyền thông của xã hội về tất cả các vấn đề thời sự d. Phong cách ngôn ngữ chính luận Dùng trong lĩnh vực chính trị- xã hội; người giao tiếp thường bày tỏ chính kiến, bộc lộ công khai quan điểm tư tưởng, tình cảm của mình với những vấn đề thời sự nóng hổi của xã hội e. Phong cách ngôn ngữ khoa học - Dùng trong những văn bản thuộc lĩnh vực nghiên cứu, học tập và phổ biến khoa học, đặc trưng cho các mục đích diễn đạt chuyên môn sâu g. Phong cách ngôn ngữ hành chính Dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực giao tiếp điều hành và quản lí xã hội ( giao tiếp giữa nhà nước với nhân dân, nhân dân với các cơ quan nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan ) Thao tác 2 2. Phương thức biểu đạt *Muck tiêu: GV hướng dẫn hs nhận diện - Tự sự các PTBĐ qua mục đích giao tiêp Trình bày diễn biến sự việc * Cách thức: GV thuyết trình, nêu vấn đề - Miêu tả Tái hiện trạng thái, sự vật, con người GV lấy ví dụ cho HS “Một hôm, mẹ Cám đưa cho Tấm và Cám mỗi đứa một cái giỏ, sai đi bắt tôm, bắt tép - Biểu cảm và hứa, đứa nào bắt được đầy giỏ sẽ Bày tỏ tình cảm, cảm xúc thưởng cho một cái yếm đỏ. Tấm vốn chăm chỉ, lại sợ dì mắng nên mải miết suốt buổi bắt đầy một giỏ cả tôm lẫn tép. Còn Cám quen được nuông chiều, chỉ ham chơi nên mãi đến chiều chẳng bắt được gì.” (Tấm Cám) “Trăng đang lên. Mặt sông lấp loáng ánh - Thuyết minh vàng. Núi Trùm Cát đứng sừng sững bên Trình bày đặc điểm, tính chất, phương bờ sông thành một khối tím sẫm uy nghi, pháp trầm mặc. Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ lăn tăn gợn đều mơn man vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát” (Trong cơn gió lốc, Khuất Quang Thụy) - Nghị luận Trình bày ý kiến, đánh giá, bàn luận Nhớ ai bổi hổi bồi hồi Như đứng đống lửa như ngồi đống than (Ca dao) “Theo các nhà khoa học, bao bì ni lông lẫn - Hành chính- công vụ vào đất làm cản trở quá trình sinh trưởng Trình bày ý muốn, quyết định nào đó, thể của các loài thực vật bị nó bao quanh, cản hiện quyền hạn, trách nhiệm giữa người với trở sự phát triển của cỏ dẫn đến hiện tượng người. xói mòn ở các vùng đồi núi. Bao bì ni lông bị vứt xuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt của các đô thị về mùa mưa. Sự tắc nghẽn của hệ thống cống rãnh làm cho muỗi phát sinh, lây truyền dịch bệnh. Bao bì ni lông trôi ra biển làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải ” (Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000) “Muốn xây dựng một đất nước giàu mạnh thì phải có nhiều người tài giỏi. Muốn có nhiều người tài giỏi thì học sinh phải ra sức học tập văn hóa và rèn luyện thân thể, bởi vì chỉ có học tập và rèn luyện thì các em mới có thể trở thành những người tài giỏi trong tương lai” (Tài liệu hướng dẫn đội viên) "Điều 5.- Xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính mà sách nhiễu nhân dân, dung túng, bao che cho cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính, không xử phạt hoặc xử phạt không kịp thời, không đúng mức, xử phạt quá thẩm quyền quy định thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật." 3. Các phép tu từ Thao tác 3 * Mục tiêu: GV giúp HS năm được các - Tu từ về ngữ âm: điệp âm, điệp vần, điệp biện pháp tu từ và hiệu quả nghệ thuật của thanh ( tạo âm hưởng và nhịp điệu cho chúng câu). * Cách thức: GV cho HS làm các ví dụ sau - Tu từ từ vựng: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, đó khái quát lí thuyết hoán dụ, tương phản, chơi chữ, nói giảm, HS trao đổi cặp và trả lời nói tránh, phóng đại 1. - Tu từ về cú pháp: Lặp cú pháp, liệt kê, Trăm năm đành lỗi hẹn hò câu hỏi tu từ, đảo ngữ, đối, im lặng Cây đa bến cũ con đò khác đưa 2. Thuyền ơi có nhớ bến chăng Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền - So sánh : Giups sự vật, sự việc được miêu 3. tả sinh động, cụ thể tác động đến trí tưởng Dưới trăng quyên đã gọi hè tượng, gợi hình dung và cảm xúc. Đầu tường lửa lựu lập loè đâm bông 4 - Ân dụ: Cách diễn đạt mang tính hàm súc, . cô đọng, giá trị biểu đạt cao, gợi những liên Ơi con chim chiền chiện tưởng ý nhị, sâu sắc. Hót chi mà vang trời Từng giọt long lanh rơi - Nhân hóa: Làm cho đối tượng hiện ra Tôi đưa tay tôi hứng sinh động, gần gũi, có tâm trạng và có hồn 5. hơn. Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông Cau thôn Đoài nhớ trầu không thôn nào - Hoán dụ : Diễn tả sinh động nội dung 6. thông báo và gợi những liên tưởng ý vị sâu Kháng chiến ba ngàn ngày không nghỉ sắc Bắp chân đầu gối vẫn săn gân 7. - Điệp từ/ ngữ/cấu trúc : Nhấn mạnh, tô Khăn thương nhớ ai đậm ấn tượng- tăng giá trị biểu cảm. Khăn rơi xuống đất Khăn thương nhớ ai - Nói giảm: Làm giảm nhẹ đi ý đau thương, Khăn vắt lên vai mất mát nhằm thể hiện sự trân trọng. 8. Áo chàm đưa buổi phân li - Phóng đại (thậm xưng): Tô đậm ấn Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay tượng về 9. Về thăm nhà Bác làng Sen - Câu hỏi tu từ: Bộc lộ cảm xúc Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng 10. - Đảo ngữ: Nhấn mạnh, gây ấn tượng về Bàn tay ta làm nên tất cả Có sức người sỏi đá cũng thành cơm - Đối: Tạo sự cân đối 11. Đầu xanh đã tội tình gì - Im lặng ( )Tạo điểm nhấn, gợi sự lắng Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi. đọng cảm xúc 12. Áo nâu liền với áo xanh - Liệt kê: Diễn tả cụ thể, toàn diện Nông thôn liền với thị thành đứng lên 13 Làm trai cho đáng nên trai Khom lưng chống gối gánh hai hạt vừng 14. Vứt đi những thứ văn nghệ ngòn ngọt, bày ra sự phè phỡn thoả thuê hay cay đắng chất độc của bệnh tật, quanh quẩn vài tình cảm gầy gò của cá nhân co rúm lại.Chúng ta muốn có những tiểu thuyết, những câu thơ thay đổi được cả cuộc đời người đọc – làm thành người, đẩy chúng ta đến một sự sống trước kia chỉ đứng xa nhìn thấp thoáng. 15. Thác bao nhiêu thác cũng qua Thênh thênh là chiếc thuyền ta trên bờ 16.Cờ bạc, rượu chè, lô đề, nó đều thông thạo cả. Khổ thân nhất là bà già nhà nó. Lá vàng sắp rụng đến nơi mà vẫn phải khòng lưng quẩy gánh ngày ngày kiếm vài ba chục để nuôi kẻ đầu xanh 17.Chao ôi, trông con sông, vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt quãng. HS trả lời GV nhận xét, chốt kiến thức 4. các phép lien kết câu Thao tác 4 * Mục tiêu: GV củng cố kiến thức cho hs a. Phép lặp: bằng cách thảo luận nhóm giải quyết bài Phép lặp là cách dùng đi dùng lại một yếu tố tâp ngôn ngữ, ở những bộ phận khác nhau * Cách thức: Chỉ ra các phép liên kết câu (trước hết ở đây là những câu khác nhau) và liên kết đoạn văn trong những trường của văn bản nhằm liên kết chúng lại với hợp sau: nhau. (1) Trường học của chúng ta là trường học của chế độ dân chủ nhân dân, nhằm mục b. Phép thế: đích đào tạo những công dân và cán bộ tốt, Phép thế là cách thay những từ ngữ nhất những người chủ tương lai của nước nhà. định bằng những từ ngữ có ý nghĩa tương Về mọi mặt, trường học của chúng ta phải đương (cùng chỉ sự vật ban đầu, còn gọi là hơn hẳn trường học của thực dân và phong có tính chất đồng chiếu) nhằm tạo tính liên kiến. kết giữa các phần văn bản chứa chúng. Có 2 Muốn được như thế thì thầy giáo, học trò loại phương tiện dùng trong phép thế là thay và cán bộ phải cố gắng hơn nữa để tiến bộ thế bằng từ ngữ đồng nghĩa và thế bằng đại hơn nữa. từ. (Hồ Chí Minh, Về vấn đề giáo dục) c. Phép liên tưởng: (2) Văn nghệ đã làm cho tâm hồn họ thực Phép liên tưởng là cách sử dụng những từ sự được sống. Lời gửi của văn nghệ là sự ngữ chỉ những sự vật có thể nghĩ đến theo sống. một định hướng nào đó, xuất phát từ những Sự sống ấy toả đều cho mọi vẻ, mọi mặt từ ngữ ban đầu, nhằm tạo ra mối liên kết của tâm hồn. Văn nghệ nói chuyện với tất giữa các phần chứa chúng trong văn bản. cả tâm hồn chúng ta, không riêng gì trí tuệ, nhất là trí thức. d. Phép nối: (Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn Phép nối là cách dùng những từ ngữ sẵn nghệ) mang ý nghĩa chỉ quan hệ (kể cả những từ (3) Thật ra, thời gian không phải là một ngữ chỉ quan hệ cú pháp bên trong câu), và mà là hai: đó vừa là một định luật tự chỉ các quan hệ cú pháp khác trong câu, vào nhiên, khách quan, bao trùm thế giới, vừa mục đích liên kết các phần trong văn bản (từ là một khái niệm chủ quan của con người câu trở lên) lại với nhau. đơn độc. Bởi vì chỉ có con người mới có ý thức về thời gian. Con người là sinh vật duy nhất biết rằng mình sẽ chết, và biết rằng thời gian là liên tục. (Thời gian là gì? trong Tạp chí Tia sáng) (4) Những người yếu đuối vẫn hay hiền lành. Muốn ác phải là kẻ mạnh. (Nam Cao, Chí Phèo) HS trao đỏi, trả lới Gv nhận xét, củng cố kt Thao tác 5 5. phương thức trần thuật GV cho hs nhận diện phương thức trần thuật qua ví dụ Ví dụ 1 "Lão đàn ông lập tức trở nên hùng hổ, mặt đỏ gay, lão rút trong người ra một chiếc - Lời trực tiếp: Trần thuật từ ngôi thứ nhất thắt lưng của lính ngụy ngày xưa, cóvẻ do nhân vật tự kể chuyện (Tôi) như những điều phải nói với nhau họ đã nói hết, chẳng nói chẳng rằng lãotrút cơn giận như lửa cháy bằng cách dùng chiếc thắt lưng quật tới tấp vào lưngngười đàn bà, lão vừa đánh vừa thở hồng hộc, hai hàm răng nghiến ken két, cứmối nhát quất - Lời kể gián tiếp: Trần thuật từ ngôi thứ ba xuống lão lại nguyền rủa bằng cái giọng – người kể chuyện giấu mặt. rên rỉ đau đớn : Màychết đi cho ông nhờ. Chúng mày chết hết đi cho ông nhờ ! Ngườiđàn bà với một vẻ cam chịu đầy nhẫn nhục, không hề kêu một tiếng, không chốngtrả, cũng không tìm cách chạy trốn. Tấtcả mọi việc xảy đến khiến tôi kinh ngạc đến mức, trong mấy phút đầu, tôi cứđứng há mồm ra mà nhìn. Thế rồi chẳng biết từ bao giờ, tôi đã vứt chiếc máy - Lời kể nửa trực tiếp: Trần thuật từ ngôi ảnhxuống đất chạy nhào tới." thứ ba – người kể chuyện tự giấumình (Nguyễn Minh Châu) nhưng điểm nhìn và lời kể lại theo giọng điệu của nhân vật trong tác phẩm. Ví dụ 2 "Mộtngười tù cổ đeo gông, chân vướng xiềng, đang dậm tô nét chữ trên tấm lụa trắngtinh căng phẳng trên mảnh ván. Người tù viết xong một chữ, viên quản ngục lạivội khúm núm cất những đồng tiền kẽm đánh dấu ô chữ đặt trên phiến lụa óng. Vàcái thầy thơ lại gầy gò, thì run run bưng chậu mực. Thay bút con, đề xong lạckhoản, ông Huấn Cao thở dài, buồn bã đỡ viên quan ngục đứng thẳng người dậy vàđĩnh đạc bảo: - Ở đây lẫn lộn.Ta khuyên thầy Quản nên thay chốn ở đi. Chỗ này không phải là nơi để treo mộtbức lụa trắng trẻo với những nét chữ vuông vắn tươi tắn nó nói lên những cáihoài bão tung hoành của một đời con người. Thoi mực, thầy mua ở đâu tốt và thơmquá. Thầy có thấy mùi thơm ở chậu mực bốc lên không?...Tôi bảo thực
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_them_8_tuan_ki_1_ngu_van_lop_12_nam_hoc_202.doc