Kế hoạch ôn tập giữa kì 1 Ngữ văn Lớp 11 - Trường THPT Đoàn Kết

docx 9 trang Mạnh Nam 07/06/2025 420
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch ôn tập giữa kì 1 Ngữ văn Lớp 11 - Trường THPT Đoàn Kết", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch ôn tập giữa kì 1 Ngữ văn Lớp 11 - Trường THPT Đoàn Kết

Kế hoạch ôn tập giữa kì 1 Ngữ văn Lớp 11 - Trường THPT Đoàn Kết
 KẾ HOẠCH ÔN TẬP 8 TUẦN KÌ 1 NGỮ VĂN 11
I. NỘI DUNG ÔN TẬP
1. Ôn tập kiến thức về Câu chuyện và điểm nhìn trong truyện kể
a. Tri thức ngữ văn
1. Truyện ngắn hiện đại
Truyện ngắn hiện đại là thể loại tự sự cỡ nhỏ, ở đó, sự ngắn gọn được nhìn nhận là một đặc 
trưng nổi bật, phản ánh nét riêng của tư duy thể loại. Truyện ngắn thường chỉ xoay quanh một, 
hai tình huống diễn ra trong khoảng thời gian, không gian hạn chế. Tuy nhiên, những lát cắt đời 
sống này lại giàu sức khơi gợi, có thể gây ấn tượng mạnh đối với người đọc. Do dung lượng bị 
giới hạn, truyện ngắn đòi hỏi sự chắc lọc, dồn nén của các chi tiết và việc vận dụng bút phát 
chấm phá trong trần thuật.
2. Câu chuyện và truyện kể
Câu chuyện (còn được gọi là truyện gốc) là nội dung của tác phẩm tự sự bao gồm nhân vật, 
bối cảnh và sự kiện được sắp xếp theo trật tự thời gian.
Truyện kể gắn liền với câu chuyện nhưng không đồng nhất: nó bao gồm các sự kiện được tổ 
chức theo mạch kể của văn bản tự sự, gắn liền với vai trò của người kể chuyện, hệ thống điểm 
nhìn và lớp lời văn nghệ thuật. Chú ý đến truyện kể tức là chú ý đến câu chuyện được kể như 
thế nào.
3. Điểm nhìn trong truyện kể
- Để câu chuyện được kể ra, nhất thiết phải có người kể chuyện (tức người biết, nhìn thấy và 
kể lại câu chuyện ấy). Người kể chuyện bao giờ cũng kể câu chuyện từ điểm nhìn nhất định, 
được hiểu là vị trí để quan sát, trần thuật, đánh giá.
Có thể phân chia điểm nhìn trong tác phẩm tự sự thành nhiều loại khác nhau như: điểm nhìn 
của người kể chuyện và điểm nhìn của nhân vật được kể; điểm nhìn bên ngoài (miêu tả sự vật, 
con người ở những bình diện ngoại hiện, kể về những điều mà nhân vật không biết) và điểm 
nhìn bên trong (kể và tả xuyên qua cảm nhận, ý thức của nhân vật); điểm nhìn không gian (nhìn 
xa – nhìn gần) và điểm nhìn thời gian (nhìn từ thời điểm hiện tại, miêu tả sự việc như nó đang 
diễn ra hay nhìn lại quá khứ, để lại qua lăng kính hồi ức, ) Điểm nhìn còn mang tính tâm lý, 
tư tưởng, gắn liền với vai kể của người kể chuyện hoặc hoàn cảnh, trải nghiệm của nhân vật.
4. Lời kể chuyện và lời nhân vật
Lời người kể chuyện và lời nhân vật là những yếu tố cấu thành lớp lời văn nghệ thuật của văn 
bản tự sự.
- Lời người kể chuyện gắn với ngôi kể, điểm nhìn, ý thức và giọng điệu của người kể chuyện. 
Chức năng của nó là miêu tả, trần thuật, đưa ra những phán đoán, đánh giá đối với đối tượng 
được miêu tả, trần thuật cũng như định hướng việc hình dung, theo dõi mạch kể của người đọc.
Trong khi đó, lời nhân vật là ngôn ngữ độc thoại hay đối thoại gắn với ý thức, quan điểm, 
giọng điệu của chính nhân vật.
- Trong văn bản tự sự, đặc biệt ở các thể loại tự sự hiện đại, lời người kể chuyện và lời nhân 
vật có khả năng kết nối, cộng hưởng, giao thoa với nhau tạo nên mổ số hiện tượng đặc biệt về 
lời văn như lời nửa trực tiếp (lời của người kể chuyện nhưng tái hiện ý thức, giọng điệu của nhân vật), lời độc thoại nội tâm (tái hiện tiếng nói bên trong của nhân vật), lời nhại (lời mô 
phỏng quan điểm, ý thức giọng điệu của nhân vật với chủ ý mỉa mai hay bông đùa, )
b. Kiểu bài văn nghị luận
Yêu cầu
- Giới thiệu ngắn gọn về tác phẩm truyện được chọn để phân tích (chú ý nêu khái quát các 
phương diện làm nên tính nghệ thuật của tác phẩm mà bài viết sẽ đi sâu phân tích).
- Nêu được và phân tích một cách cụ thể, rõ ràng về các phương diện nghệ thuật đặc sắc của tác 
phẩm (nghệ thuật sáng tạo tình huống, xây dựng cốt truyện, những nét đặc sắc của hình tượng 
người kể chuyện, cách tổ chức trần thuật, lời văn và giọng điệu,...).
- Nêu nhận định, đánh giá về tác phẩm truyện dựa trên các lí lẽ và bằng chứng thuyết phục với 
những phân tích có chiều sâu hay thể hiện góc nhìn mới mẻ.
- Khẳng định giá trị của tác phẩm được chọn để phân tích.
2. Ôn tập kiến thức cấu tứ và hình ảnh trong thơ trữ tình
a. Tri thức ngữ văn
1. Cấu tứ trong thơ
- Cấu tứ là một khâu then chốt, mang tính chất khởi đầu của hoạt động sáng tạo nghệ thuật nói 
chung và sáng tạo thơ nói riêng. Trong lĩnh vực thơ, cấu tứ gắn liền với việc xác định, hình 
dung hướng phát triển của hình tượng thơ, cách triển khai bài thơ, sao cho toàn bộ nhận thức, 
cảm xúc, cảm giác của nhà thơ về một vấn đề, đối tượng, sự việc nào đó có thể được bộc lộ 
chân thực, tự nhiên, sinh động và trọn vẹn nhất.
- Sản phẩm của hoạt động cấu tứ trong thơ là tứ thơ (thường được gọi đơn giản là tứ). Tứ đưa 
bài thơ thoát khỏi sơ đồ ý khô khan, trừu tượng để hiện diện như một cơ thể sống. Nhờ có tứ, tổ 
chức của bài thơ mới trở nên chặt chẽ, mọi yếu tố cấu tạo đều liên hệ mật thiết với nhau và đều 
hướng về một ý tưởng – hình ảnh trung tâm. Mỗi bài thơ thường có một cách cấu tứ và một cái 
tứ riêng. Chú ý tìm hiểu vấn đề này là điều có ý nghĩa quan trọng trong việc đọc hiểu thơ, nhìn 
ra những phát hiện độc đáo của nhà thơ về con người, cuộc sống và đánh giá đúng phẩm chất 
nghệ thuật của bài thơ.
2. Yếu tố tượng trưng trong thơ
- Trong lĩnh vực sáng tác văn học – nghệ thuật nói chung, sáng tác thơ ca nói riêng, thuật 
ngữ tượng trưng trước hết được dùng để chỉ một loại hình ảnh, hình tượng mang tính đặc thù. 
Ở đó, người nghệ sĩ thường sử dụng các hình ảnh, sự vật có thể tri giác được hay các câu chuyện 
cụ thể để diễn tả hoặc gợi lên cảm nhận sâu xa về những vấn đề có ý nghĩa bao trùm và mang 
tính bản chất. Thuật ngữ này thường xuất hiện trong các kết hợp từ: hình ảnh, hình ảnh tượng 
trưng; yếu tố tượng trưng; tính chất tượng trưng; chủ nghĩa tượng trưng, 
- Trước một hình ảnh, hình tượng chứa đựng nhiều tầng nghĩa và gợi lên những cảm nhận đa 
chiều, người ta có căn cứ để nói đến sự hiện diện của yếu tố tượng trưng. Yếu tố tượng trưng 
đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên tính chất tượng trưng của bài thơ.
- Mọi hình ảnh, hình tượng thơ, xét từ bản chất, đã có tính chất tượng trưng. Nhưng với những 
sáng tác thuộc trường phái thơ tượng trưng hoặc thuộc loại hình thơ tượng trưng, tính chất này đã đạt một chất lượng mới. Điều này liên quan đến sự tự ý thức sâu sắc của nhà thơ về các mối 
tương giao bí ẩn trong đời sống, nổi bật là tương giao giữa con người với tạo vật, vũ trụ.
Ở những bài thơ có yếu tố tượng trưng, các tác giả rất chú ý tô đậm tính biểu tượng của các 
hình ảnh, chi tiết, sự việc, Bên cạnh đó, việc phối hợp các âm tiết, thanh điệu, nhịp điệu nhằm 
khơi dậy những cảm giác bất định, mơ hồ cũng hết sức được quan tâm. Với nhiều nhà thơ tượng 
trưng, trong số nhiều thủ pháp nghệ thuật được sử dụng, không thể không nói đến việc hòa trộn 
cảm nhận của nhiều giác quan, việc diễn tả chi tiết những sắc thái chuyển động tinh vi của sự 
vật, hiện tượng, 
b. Kiểu bài văn
* Yêu cầu
- Giới thiệu ngắn gọn về bài thơ (tác giả, vị trí của bài thơ; lý do lựa chọn bài thơ; ).
- Xác định rõ trọng tâm vấn đề được bàn luận trong bài viết (cấu tứ độc đáo của bài thơ và sự 
chi phối của nó đến hệ thống hình ảnh).
- Xem xét vấn đề một cách toàn diện theo từng khía cạnh cụ thể với những lí lẽ, bằng chứng 
xác đáng.
Đánh giá được nét đặc sắc về cấu tứ và hình ảnh của bài thơ cũng như giá trị của chúng trong 
việc thể hiện những khám phá mới về con người và cuộc sống.
II. MA TRẬN ĐỀ
 MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ – LỚP 11
 Môn: Ngữ văn
 Thời gian làm bài: 90 phút
 Hình thức: Trắc nghiệm kết hợp tự luận
 Mức độ nhận thức Tổng
 Thông Vận % 
 Kĩ Nội dung/đơn vị Nhận biết Vận dụng
 TT hiểu dụng cao điểm
 năng kiến thức
 TN TN TN TN
 TL TL TL TL
 KQ KQ KQ KQ
 1 Đọc 
 hiểu Thơ 
 4 0 2 1 1 1 0 1 50
 Truyện ngắn / tiểu 
 thuyết hiện đại
 2 Viết Viết văn bản nghị 
 luận về một tác 
 0 1* 0 1* 0 1* 0 1* 50
 phẩm văn học (Thơ, 
 truyện)
 Tỉ lệ % 20 5 10 25 5 25 0 10
 25% 35% 30% 10% 100
 Tỉ lệ chung 60% 40% III. ĐỀ THAM KHẢO
 I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
 Đọc bài thơ sau
 ÁO TRẮNG
 Áo trắng đơn sơ, mộng trắng trong,
 Hôm xưa em đến, mắt như lòng
 Nở bừng ánh sáng. Em đi đến,
 Gót ngọc dồn hương, bước toả hồng.
 Em đẹp bàn tay ngón ngón thon;
 Em duyên đôi má nắng hoe tròn.
 Em lùa gió biếc vào trong tóc
 Thổi lại phòng anh cả núi non.
 Em nói, anh nghe tiếng lẫn lời;
 Hồn em anh thở ở trong hơi.
 Nắng thơ dệt sáng trên tà áo,
 Lá nhỏ mừng vui phất cửa ngoài.
 Đôi lứa thần tiên suốt một ngày.
 Em ban hạnh phúc chứa đầy tay.
 Dịu dàng áo trắng trong như suối
 Toả phất đôi hồn cánh mộng bay.
 (Huy Cận)
 Thông tin cơ bản về tác giả, tác phẩm
 Huy Cận (1919 – 2005) tên khai sinh là Cù Huy Cận, quê ở Hà Tĩnh. Huy Cận yêu thích 
 thơ ca Việt Nam, thơ Đường và chịu nhiều ảnh hưởng của văn học Pháp. Thơ Huy Cận hàm 
 súc, giàu chất suy tưởng, triết lí. Ông là một trong những gương mặt tiêu biểu của thơ ca 
 Việt Nam hiện đại và đã được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ 
 thuật (1996).
 Áo trắng là bài thơ tiêu biểu của Huy Cận, in trong tập Lửa thiêng, NXB Đời nay, Hà Nội, 
 1940.
 Lựa chọn đáp án đúng: 
 Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong bài thơ? 
 A. Tự sự
 B. Biểu cảm
 C. Nghị luận
 D. Thuyết minh Câu 2. Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào? 
A. Bảy chữ
B. Lục bát
C. Song thất lục bát
D. Tự do
Câu 3. Chủ thể trữ tình trong bài thơ là ai?
A. Nhân vật “anh”
B. Nhân vật “em”
C. Tác giả
D. Chủ thể ẩn
Câu 4. Xác định hình ảnh trung tâm của bài thơ?
A. Hình ảnh áo trắng
B. Hình ảnh cô gái
C. Hình ảnh bàn tay
D. Hình ảnh mái tóc
Câu 5. Nêu hiệu quả của phép điệp trong khổ thơ thứ 2 của bài thơ?
A. Tăng sức gợi hình, khắc họa vẻ đẹp nên thơ của khung cảnh thiên nhiên.
B. Tạo giọng điệu khắc khoải, bộc lộ tâm trạng giận hờn, trách móc của “anh”
C. Tạo nhip điệu, nhấn mạnh vẻ đẹp trong trẻo, trẻ trung của người con gái.
D. Tạo sự sinh động, khẳng định tình yêu mãnh liệt, nồng nàn của người con gái.
Câu 6. Phát biểu nào sau đây nói về vẻ đẹp của cô gái trong bài thơ? 
A. Vẻ đẹp rực rỡ, tươi vui
B. Vẻ đẹp đoan trang, thùy mị
C. Vẻ đẹp tinh khôi, thánh thiện
D. Vẻ đẹp đằm thắm, dịu dàng
Câu 7. Dòng nào nói đúng về tâm trạng của chủ thể trữ tình trong bài thơ? 
A. Tâm trạng ngỡ ngàng khi gặp người yêu.
B. Tâm trạng nhớ nhung khi xa người yêu.
C. Tâm trạng bối rối khi gặp người yêu.
D. Tâm trạng hạnh phúc khi người yêu đến.
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu: 
Câu 8. Chỉ ra ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh “áo trắng” trong bài thơ? 
Câu 9. Nhận xét về tình cảm của nhân vật trữ tình với người con gái được thể hiện trong bài 
thơ?
Câu 10. Từ bài thơ, anh/ chị có suy nghĩ gì về ý nghĩa của tình yêu chân chính trong cuộc 
đời mỗi người (trả lời trong khoảng 5-7 dòng)?
II. VIẾT (4,0 điểm)
Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về cấu 
tứ, hình ảnh trong bài thơ “Áo trắng” (Huy Cận). HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần Câu Nội dung Điểm
 I ĐỌC HIỂU 5,0
 1 B 0.5
 2 A 0.5
 3 A 0.5
 4 B 0.5
 5 C 0.5
 6 C 0.5
 7 D 0.5
 8 HS nêu được ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh “áo trắng” 0.5
 được thể hiện trong bài thơ:
 - Là biểu tượng cho vẻ đẹp tinh khôi, trong trắng của cô gái.
 - Là biểu tượng cho sự thơ mộng, trong sáng, hồn nhiên của 
 tình yêu tuổi học trò. 
 Hướng dẫn chấm:
 - Học sinh trả lời được như đáp án hoặc diễn đạt tương 
 đương: 0.5 điểm.
 - Học sinh trả lời được 1 ý trong hai ý trên: 0.25 điểm
 - Học sinh trả lời không đúng: không cho điểm 
 9 HS nêu nhận xét về tình cảm của nhân vật trữ tình với 1,0
 người con gái được thể hiện trong bài thơ:
 - Niềm say mê, sự ngỡ ngàng, ngất ngây, hạnh phúc trong 
 tình yêu.
 - Đó là tình cảm đầy đẹp đẽ, chân thành, trong sáng, hồn 
 nhiên của những rung động đầu đời.
 Hướng dẫn chấm:
 - Học sinh trả lời được như đáp án hoặc diễn đạt tương 
 đương: 0.5 điểm.
 - Học sinh trả lời được 1 ý trong hai ý trên: 0.25 điểm
 - Học sinh trả lời không đúng: không cho điểm
 10 HS bày tỏ suy nghĩ về ý nghĩa của tình yêu chân chính trong 1,0
 cuộc đời của mỗi người. Sau đây là một số gợi ý:
 - Tình yêu chân chính có ý nghĩa cao đẹp và thiêng liêng bởi 
 đó là nền tảng của một gia đình hạnh phúc, là cơ sở để duy 
 trì và phát triển của nhân loại.
 - Giúp mỗi người hoàn thiện bản thân, đem lại hạnh phúc, 
 tiếp thêm sức mạnh để vượt qua mọi khó khăn thử thách
 Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời được như đáp án hoặc diễn đạt tương 
 đương: 0.5 điểm.
 - Học sinh trả lời được 1 ý trong hai ý trên: 0.25 điểm
 - Học sinh trả lời không đúng: không cho điểm
II VIẾT 4,0
 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận văn học 0.25
 Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, 
 kết bài khái quát được vấn đề.
 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0.25
 Phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về cấu tứ và 
 hình ảnh của bài thơ đã cho ở phần Đọc hiểu.
 Hướng dẫn chấm:
 - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0.25
 - Học sinh chưa xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0.0 
 điểm
 c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm 2.5
 Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần giới 
 thiệu được vấn đề cần bàn luận, hệ thống luận điểm chặt chẽ, 
 lập luận thuyết phục, sử dụng dẫn chứng hợp lí.
 Sau đây là một số gợi ý:
 * Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm
 * Xác định và phân tích, đánh giá chủ đề
 - Xác định chủ đề: Bài thơ là tâm trạng ngỡ ngàng trước vẻ 
 đẹp tinh khôi, trong sáng của người yêu; là niềm hạnh phúc, 
 vui sướng ngất ngây của cậu học trò khi được sống trong tình 
 yêu thơ mộng.
 - Phân tích, đánh giá chủ đề: 
 + Tình yêu tuổi học trò là một chủ đề khá quen thuộc trong 
 thơ ca hiện đại. Tình yêu tuổi học trò bài thơ trên vừa mang 
 những vẻ đẹp chung, vừa có những nét độc đáo, gây ấn tượng 
 sâu đậm trong lòng người đọc. 
 + Tình yêu trong bài thơ là niềm hạnh phúc, là khoảnh khắc 
 kì diệu, biến cuộc đời thành một cõi thần tiên. Từ tình yêu 
 của anh và em trong bài thơ, nhắc nhở chúng ta cần trân trọng 
 tình yêu đẹp, biết tận hưởng niềm hạnh phúc trong tình yêu, 
 biết yêu thương và trân quý phút giây hạnh phúc trong cuộc 
 đời. 
 * Phân tích, đánh giá nghệ thuật:
 - Cấu tứ của bài thơ: + Tứ thơ được khắc họa qua khoảnh khắc gặp gỡ của đôi trai 
gái: cô gái đến thăm chàng trai mình yêu. Cuộc gặp gỡ ấy 
được cảm nhận qua cái nhìn (từ xa đến gần), qua tâm trạng 
của chàng trai (từ ngạc nhiên ngỡ ngàng đến đắm say hạnh 
phúc). Bắt đầu từ cái hình ảnh “nở bừng ánh sáng em đi đến” 
với “gót ngọc dồn hương”, “bước tỏa hồng”, rồi gần hơn với 
bàn tay “ngón ngón thon”, “đôi má nắng hoe tròn”, với mái 
tóc, rồi hơ i thở, tiếng nói, rồi tất cả dần hòa quyện tạo thành 
một sự say đắm trong hạnh phúc hội ngộ. Bài thơ kết thúc 
với sự hòa hợp và thăng hoa của hai tâm hồn tinh khôi.
+ Với cấu tứ độc đáo, bài thơ giống như một câu chuyện kể 
về sự diễn tiến của cuộc gặp gỡ, vừa thể hiện những bước đi 
của tình yêu từ chớm nở đến viên thành. Cấu tứ ấy cũng cho 
ta thấy được những cung bậc cảm xúc mỗi lúc một mãnh liệt 
của chàng trai đang yêu. 
- Nghệ thuật xây dựng hình ảnh: 
+ Hình tượng trung tâm của bài thơ là cô gái, qua cái nhìn 
say đắm của chàng trai. Tất cả các hình ảnh trong bài thơ đều 
tập trung thể hiện vẻ đẹp lung linh tỏa sáng, tinh khôi thơ 
mộng của hình tượng trung tâm đó. 
+ Mở đầu bài thơ là sự xuất hiện của hình ảnh “áo trắng”, gợi 
lên vẻ đẹp trong trắng của tuổi học trò với “mộng trắng 
trong”. Màu trắng ấy khiến cô gái khi xuất hiện, như tỏa ra 
ánh sáng rực rỡ: “Nở bừng ánh sáng”. 
+ Những bước đi của cô gái cũng được miêu tả thật đẹp với 
“gót ngọc dồn hương, bước tỏa hồng”. Dưới cái nhìn si tình, 
lãng mạn của chàng trai, cô gái mang một vẻ đẹp trong ngần, 
tỏa ra hương thơm kì diệu. 
+ Khi đến gần hơn, vẻ đẹp của cô gái được miêu tả ở “bàn 
tay ngón ngón thon”, ở “đôi má nắng hoe tròn”, mái tóc xanh 
tràn đầy sức sống, như mang cả hơi thở của trời đất, núi non, 
cả tiếng nói ngọt ngào của người yêu, hứng trọn cả “tiếng lẫn 
lời”. 
+ Bài thơ khép lại cũng với hình ảnh “áo trắng” nhưng kết 
tinh, thăng hoa: không còn là tà áo trắng trong hiện thực, mà 
dường như đã trở thành đôi cánh của thiên thần, khiến cả đôi 
hồn cùng bay lên trong một tình yêu thần tiên say đắm. 
+Toàn bộ hệ thống hình ảnh trong bài thơ đều thống nhất tập 
trung làm nổi bật vẻ đẹp tinh khôi của cô gái; đồng thời cũng làm nổi bật vẻ đẹp trong trẻo, thơ mộng của tình yêu tuổi học 
trò. 
Hướng dẫn chấm:
- Phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2.75 điểm
- Phân tích tương đối đầy đủ: 2.25 – 2.5 điểm
- Phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1.5 – 2.0 điểm
- Phân tích chung chung, không rõ các biểu hiện: 0.5 -1.25 
điểm.
- Không phân tích, phân tích sơ sài:0.0-0.25
* Đánh giá khái quát 0.5
- Khẳng định giá trị tư tưởng và giá trị thẩm mĩ của bài thơ
- Khái quát đặc sắc nghệ thuật của bài thơ
Hướng dẫn chấm:
- Trình bày được 2 ý: 0.5 điểm
- Trình bày được 1 ý: 0.25 điểm 
* Rút ra ý nghĩa, thông điệp của bài thơ đối với bản thân, thế 0.25
hệ
d. Chính tả, ngữ pháp 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm:
 Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ 
pháp
e. Sáng tạo: Bài viết có giọng điệu riêng; cách diễn đạt sáng 0.5
tạo, sử dụng kiến thức lí luận; văn phong trôi chảy; kết hợp 
các phương thức biểu đạt và kiến thức tiếng Việt để bài viết 
giàu hình ảnh, cảm xúc.
 Tổng điểm 10.0

File đính kèm:

  • docxke_hoach_on_tap_giua_ki_1_ngu_van_lop_11_truong_thpt_doan_ke.docx