Kiểm tra định kì Ngữ văn Lớp 11 - Bài viết số 5: Nghị Luận văn học - Trần Thị Huệ
Bạn đang xem tài liệu "Kiểm tra định kì Ngữ văn Lớp 11 - Bài viết số 5: Nghị Luận văn học - Trần Thị Huệ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiểm tra định kì Ngữ văn Lớp 11 - Bài viết số 5: Nghị Luận văn học - Trần Thị Huệ

Họ và tên : Trần Thị Huệ Bộ môn : Ngữ văn lớp 11 Đề số 1 HKII BÀI VIẾT SỐ 5: NGHỊ LUẬN VĂN HỌC I. MỤC ĐÍCH KIỂM TRA Kiểm tra mức độ đạt chuẩn KTKN trong chương trình môn Ngữ văn lớp 11 (từ tuần 12 đến tuần 21), cụ thể: 1. Về kiến thức theo chuẩn KTKN của chương trình: - Kiểm tra kiến thức đã học để đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. - Kiểm tra, đánh giá về kiến thức nghị luận văn học. 2. Về kĩ năng theo chuẩn KTKN của chương trình : - Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. - Vận dụng kiến thức, kĩ năng về nghị luận văn học để viết bài văn nghị luận văn học. 3. Về thái độ theo chuẩn KTKN của chương trình: - Nhận thức được tầm quan trọng của việc đọc hiểu văn bản và kĩ năng làm bài nghị luận văn học từ đó có ý thức và thái độ đúng đắn trong cuộc sống. - Tích hợp kĩ năng sống: Thực hành: viết bài văn nghị luận để nêu và đề xuất cách giải quyết một số vấn đề về tác giả, tác phẩm văn học, qua đó bày tỏ suy nghĩ và nhận thức của cá nhân II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA 1. Hình thức: Tự luận 2. HS làm bài ở lớp, thời gian: 90 phút III. MA TRẬN (Thiết lập ma trận) Nhận Thông hiểu Vận dụng Tổng Cấp độ biết Cấp độ thấp Cấp độ ND cao CHỦ ĐỀ I/ Đọc Phép liên Hiểu được Viết được đoạn hiểu kết, phép giá trị biện văn ngắn tu từ pháp tu từ Số câu 1 câu 2 câu 1 câu 4 câu Tỉ lệ 0,5% 15% 10% 30% Điểm 0,5 1,5 1,0 3,0 II/ Làm Nhận biết Hiểu được Vận dụng kiến văn kiểu bài vấn đề nghị thức, kỹ năng làm nghị luận luận văn học bài văn nghị luận văn học văn học. Số câu 1 câu 1câu Tỉ lệ 70%=7đ 70%=7đ Tổng số 3câu 2 câu 5 câu câu Tổng tỉ lệ 20% = 2 điểm 80%= 8 điểm 100 %=10 điểm IV. NỘI DUNG ĐỀ KIỂM TRA TRƯỜNG THPT ĐOÀN KẾT ĐỀ KIỂM TRA BÀI VIẾT SỐ 5 ---------- Môn: Ngữ văn lớp 11 I. Phần đọc- hiểu (3 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới: "Chiến thắng trước đội tuyển U23 Qatar trên chấm 11m, U23 Việt Nam lần đầu tiên trong lịch sử được vào trận chung kết U23 Châu Á. Không chỉ riêng các cầu thủ mà khán giả cả nước đã không thể nào kiềm chế niềm hạnh phúc và sung sướng trước trận đấu kì tích này. Ngay sau đó, mọi người đã cùng nhau đổ ra đường tuần hành ăn mừng và chia sẻ niềm vui với nhau. Việc này đã khiến từng trái tim xích lại gần nhau hơn, khiến người với người cảm giác gần gũi và ấm áp, tạo nên sự đoàn kết cho cả dân tộc. Thế nhưng, việc ăn mừng đã trở nên quá giới hạn và thành lố bịch khi có một số cá nhân mang danh cổ động viên trung thành hay người hâm mộ đội tuyển đã lợi dụng vào chiến thắng của đội U23 Việt Nam để thực hiện những hành vi phản cảm, thậm chí vi phạm pháp luật. Trong đó, một nam thanh niên được xác định ở tỉnh Nghệ An do có “hứa” trên mạng xã hội Facebook sẽ trần truồng và chạy quanh phố nếu như đội U23 Việt Nam chiến thắng. Điều kỳ diệu đã xảy ra khi chúng ta đánh bại ứng cử viên cho chức vô địch U23 Qatar và nam thanh niên này đã thực hiện đúng lời hứa. Việc nam thanh niên này trần truồng chạy giữa phố chỉ phục vụ cho số ít người tò mò, còn lại phần lớn ai cũng thấy phản cảm. Facebooker Cường Lệ cho hay: “Trong khi cả nước ăn mừng U23 Việt Nam chiến thắng thì một vài cá nhân lố bịch, thiếu văn hóa lại làm xấu đi hình ảnh con người Việt Nam. Đã thế còn đăng tải trên mạng xã hội như tỏ vẻ vui mừng lắm. Các bạn đừng làm xấu đi sự chiến thắng của các cầu thủ nữa đi”. “Ngoài ra, sau chiến thắng của đội tuyển U23 Việt Nam, một nhóm thanh niên ở xứ Nghệ đã cùng nhau đập tan chiếc ti vi màu hiện đại và còn khẳng định “đã nói là làm”. (theo báo nguoiduatin.vn.) Câu 1. Nội dung của văn bản? (0,5 điểm) Câu 2. Theo tác giả, tại sao hành động của một số người lại bị coi là phản cảm và vi phạm pháp luật? (1,0 điểm) Câu 3. Phong cách ngôn ngữ của văn bản? (1,0 điểm) Câu 4: Suy nghĩ của anh/chị về việc ăn mừng đã trở nên quá giới hạn và thành lố bịch của một số cá nhân ? (Trình bày bằng đoạn văn ngắn từ 7 đến 10 dòng) (1,0 điểm) II. Phần làm văn (7 điểm) Phân tích vẻ đẹp lãng mạn, hào hùng của hình tượng nhân vật trữ tình trong bài thơ "Lưu biệt khi xuất dương" của Phan Bội Châu. Qua đó trình bày suy nghĩ của anh/chị về chí làm trai của thanh niên hiện nay. V. HƯỚNG DẪN CHẤM, THANG ĐIỂM Phần Câu Đáp án, hướng dẫn chấm Điểm tối đa Đọc 1 Nội dung của văn bản: Việc ăn mừng chiến thắng lố bịch và 0,5 hiểu vi phạm pháp luật của một số cổ động viên. 2 Theo tác giả hành động của một số người lại bị coi là phản 0,5 cảm và vi phạm pháp luật: 3 Phong cách ngôn ngữ báo chí 0,5 4 Đảm bảo thể thức của đoạn văn 1,0 - Tiết chế cảm xúc - Tuân thủ quy định và pháp luật - Tôn trong người khác Làm văn 7,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,5 Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được nhận thức của cá nhân. b. Xác định vấn đề cần nghị luận một cách hợp lí: vẻ đẹp lãng 1,0 mạn, hào hùng của hình tượng nhân vật trữ tình trong bài thơ "Lưu biệt khi xuất dương" của Phan Bội Châu c. Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù 5,5 hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác phân tích, chứng minh, bình luận); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng; A. Mở bài: 0,5 - Tác giả Phan Bội Châu: nhà chí sĩ cách mạng, đồng thời là nhà văn, nhà thơ lớn, có nhiều tác phẩm xuất sắc đóng góp cho nền văn học nước nhà. - Bài thơ “Xuất dương lưu biệt” được viết năm 1905 để từ giã bạn bè, đồng chí trước khi sang Nhật Bản. - Bài thơ đã thể hiện vẻ đẹp lãng mạn, hào hùng của hình tượng nhân vật trữ tình đầy tráng chí. B. Thân bài: - Khát vọng sống đẹp, sống cao cả: 1,0 + Muốn làm điều phi thường, hiển hách. + Người nam nhi ở tư thế chủ động trước số phận bản thân, trước sự biến chuyển của đất trời. - Ý thức sâu sắc của cá nhân đối với thời cuộc: 1,0 + Khẳng định rõ trách nhiệm của bản thân mình: phải có đóng góp công sức, khẳng định bản thân. + Đặt niềm tin tưởng, hi vọng vào thế hệ tương lai. - Tư tưởng mang tầm thời đại: 1,0 + Gắn vinh nhục cá nhân với vinh nhục dân tộc, thể hiện quan niệm đúng đắn về lẽ sống chết. + Phủ định sự lỗi thời của nền học vấn cũ một cách can đảm, sáng suốt, quyết liệt. - Khát vọng lên đường đầy tráng chí, bay bổng: 0,5 + Niềm khát vọng lên đường lớn lao, mạnh mẽ “mong đuổi theo ngọn gió dài đi qua biển Đông”. + Tư thế ra đi hiên ngang, hào hùng, kì vĩ, sánh ngang tầm vũ trụ. - Nhận xét chung về nghệ thuật: + Hình ảnh thơ kì vĩ, lãng mạn, bay bổng. + Giọng điệu mạnh mẽ, hào hùng. C. Kết bài: Nêu cảm nhận chung về nội dung và nghệ thuật bài thơ. - Trong cuộc sống hôm nay, chí làm trai của lớp thanh niên 0,5 có sự thay đổi do thời đại đã đổi thay. Để tồn tại và sống có ý nghĩa, mỗi người phải có công ăn việc làm, có trình độ học vấn, có bản lĩnh và biết thích nghi với những sự thay đổi, có phẩm chất và nhân cách tốt... Song về cơ bản, "chí làm trai" của lớp thanh niên vẫn là mong muốn làm được những việc lớn, có trình độ cao, thành đạt trong sự nghiệp hoặc được nổi tiếng... Những việc đó đều để tạo dựng cuộc sống của bản thân và góp phần vào việc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, tạo dựng một thế giới hoà bình. - Nhưng, "chí làm trai" trong thời đại ngày nay không nên hiểu chỉ là chí hướng của nam giới. Trong thời kì phong kiến, do tư tưởng "trọng nam khinh nữ" nên những việc làm của nữ giới khôngđược đề cao hoặc nữ giới không được tham gia những việc "kinh bang tế thế". Thời đại ngày nay, nam nữ bình đẳng, việc "kinh bang tế thế" không còn là bổn phận, trách nhiệm độc tôn của nam giới. Thực tế, có nhiều đại diện của phái nữ đã làm được những việc lớn, thành đạt ở tất cả các lĩnh vực như khoa học, nghệ thuật, chính trị-xã hội Họ và tên : Trần Thị Huệ Bộ môn : Ngữ văn lớp 11 Đề số 2 HKII BÀI VIẾT SỐ 6 – NGHỊ LUẬN XÃ HỘI I. MỤC ĐÍCH KIỂM TRA Kiểm tra mức độ đạt chuẩn KTKN trong chương trình môn Ngữ văn lớp 11 (từ tuần 21 đến tuần 23), cụ thể: 1. Về kiến thức theo chuẩn KTKN của chương trình: - Kiểm tra kiến thức đã học để đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. - Kiểm tra, đánh giá về kiến thức nghị luận xã hội. 2. Về kĩ năng theo chuẩn KTKN của chương trình : - Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. - Vận dụng kiến thức, kĩ năng về nghị luận xã hội để viết bài văn nghị luận xã hội. 3. Về thái độ theo chuẩn KTKN của chương trình: - Nhận thức được tầm quan trọng của việc đọc hiểu văn bản và kĩ năng làm bài nghị luận xã hội từ đó có ý thức và thái độ đúng đắn trong cuộc sống. - Tích hợp kĩ năng sống: Thực hành: viết bài văn nghị luận để nêu và đề xuất cách giải quyết một số xã hội, qua đó bày tỏ suy nghĩ và nhận thức của cá nhân II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA 1. Hình thức: Tự luận 2. HS làm bài ở nhà III. MA TRẬN (Thiết lập ma trận) Nhận Thông hiểu Vận dụng Tổng Cấp độ biết Cấp độ thấp Cấp độ ND cao CHỦ ĐỀ I/ Đọc Phép liên Hiểu được Viết được đoạn hiểu kết, phép giá trị biện văn ngắn tu từ pháp tu từ Số câu 1 câu 2 câu 1 câu 4 câu Tỉ lệ 0,5% 15% 10% 30% Điểm 0,5 1,5 1,0 3,0 II/ Làm Nhận biết Hiểu được Vận dụng kiến văn kiểu bài vấn đề nghị thức, kỹ năng làm nghị luận luận văn học bài văn nghị luận văn học văn học. Số câu 1 câu 1câu Tỉ lệ 70%=7đ 70%=7đ Tổng số 3câu 2 câu 5 câu câu Tổng tỉ lệ 20% = 2 điểm 80%= 8 điểm 100 %=10 điểm IV. NỘI DUNG ĐỀ KIỂM TRA TRƯỜNG THPT ĐOÀN KẾT ĐỀ KIỂM TRA BÀI VIẾT SỐ 6 ---------- Môn: Ngữ văn lớp 11 I. Phần đọc- hiểu (3 điểm) Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: Ngày xưa có một em bé gái đi tìm thuốc chữa bệnh cho mẹ. Em được Phật trao cho một bông cúc. Sau khi dặn em cách làm thuốc cho mẹ, Phật nói thêm: “ Hoa cúc có bao nhiêu cánh, người mẹ sẽ sống thêm bấy nhiêu năm”. Vì muốn mẹ sống thật lâu, cô bé dừng lại bên đường tước cánh hoa ra thành nhiều cánh nhỏ. Từ đó hoa cúc có rất nhiều cánh Ngày nay cúc vẫn được dùng để chữa bệnh. Tên y học của cúc là Liêu chi. ( Theo Almanach người mẹ và phái đẹp, NXB Văn hóa – Thông tin, 1990) 1. Đoạn văn giải thích điều gì? 2. Hãy đặt tiêu đề cho đoạn văn. 3. Đoạn văn sử dụng phương thức biểu đạt nào là chính? 4. Thông điệp mà tác giả muốn nhắn gửi trong đoạn văn trên là gì? Từ thông điệp đó anh( chị) hãy viết một đoạn văn ngắn bày tỏ suy nghĩ về trách nhiệm của bản thân đối với cha mẹ? II. Phần làm văn (7 điểm) Qua bài thơ “Vội vàng” (Xuân Diệu) anh/chị hãy nêu suy nghĩ của mình về quan niệm sống của tuổi trẻ hiện nay. V. HƯỚNG DẪN CHẤM, THANG ĐIỂM Phần Câu Đáp án, hướng dẫn chấm Điểm tối đa Đọc 1 Đoạn trích nhằm giải thích tại sao hoa cúc có nhiều cánh 0,5 hiểu 2 Có thể đặt tiêu đề cho đoạn trích: Vì sao hoa cúc có nhiều 0,5 cánh (hoặc) Sự tích hoa cúc. 3 Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích là 0,5 phương thức tự sự. 4 Thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm trong đoạn trích là: lòng 1,5 hiếu thảo của người con đối với mẹ. Đoạn văn bày tỏ suy nghĩ về trách nhiệm của bản thân đối với cha mẹ có thể có các ý sau: Cha mẹ là người đã sinh thành, nuôi dưỡng dạy bảo chúng ta nên người. ▪ Bổn phậm làm con phải yêu thương kính trọng cha mẹ, chăm sóc cha mẹ khi ốm đau, tuổi già, sức yếu. ▪ Ra sức học tập và rèn luyện để trở thành người có ích cho gia đình và xã hội. ▪ Phê phán những hành vi ngược đãi, đối xử thô bạo đối với cha mẹ. Làm văn 7,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,5 Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được nhận thức của cá nhân. b. Xác định vấn đề cần nghị luận một cách hợp lí: Quan niệm 1,0 sống trong bài Vội vàng và của giới trẻ hiện nay. c. Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù 5,5 hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác phân tích, chứng minh, bình luận); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng; 1. Giải thích: 2,0 - Quan niệm sống: là cách nhận thức đánh giá của mỗi người về cuộc sống. - Quan niệm sống của Xuân Diệu trong bài thơ Vội vàng là quan niệm sống vội vàng. +Thời gian chảy trôi không ngừng, đời người hữu hạn, tuổi trẻ ngắn ngủi nên phảisống vội vàng, chớp từng khoảnh khắc của cuộc sống: Mau đi thôi, mùa chưa ngả chiều hôm + Cuộc đời trần thế là đẹp nhất, đáng sống nhất. Hạnh phúc tồn tại ngay trong chính cuộc sống xung quanh ta. Vậy nên nhà thơ luôn giục giã, luôn khao khát nắm giữ mọi vẻ đẹp của thiên nhiên, của đất trời, của sự sống con người, sống tận hưởng, tận hiến. Ta muốn ôm Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn - Đây là quan niệm sống tích cực. 2. Bàn về quan niệm sống của tuổi trẻ hiện nay: 3,0 * Biểu hiện: -Quan niệm sống tích cực: + Sống có lí tưởng mục đích rõ ràng. + Sống cống hiến: sẵn sàng hi sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc, không ngừng phấn đấu học tập, rèn luyện để khẳng định bản thân và dựng xây quê hương, đất nước. + Sống cởi mở, tương thân tương ái với cộng đồng. Thế hệ trẻ hôm nay có sự tiếp nối kế thừa phát huy quan niệm sống đẹp của ông cha ta thủa trước. - Quan niệm sống tiêu cực: + Sống buông thả, vô trách nhiệm với bản thân và cộng đồng. + Sống hưởng thụ, lười lao động. + Sống vô cảm, thiếu đời sống nội tâm. + Sống ảo. Học sinh lấy dẫn chứng trong tác phẩm văn học (Thép đã tôi thế đấy - Nikolai Ostrovsky, Những đứa con trong gia đình - Nguyễn Thi, Việt Bắc - Tố Hữu, Dáng đứng Việt Nam - Lê Anh Xuân, Lặng lẽ Sa pa - Nguyễn Thành Long, ) và dẫn chứng trong đời sống để chứng minh. * Vai trò: -Sống tích cực: + Đem lại thành công trong cuộc sống, giúp con người tự hoàn thiện nhân cách. + Góp phần đưa đất nước hội nhập và phát triển, sánh ngang với các cường quốc năm châu. - Sống tiêu cực: + Tự hủy hoại bản thân, ảnh hưởng xấu đến cộng đồng xã hội. 3. Bài học nhận thức và hành động: 0,5 - Gìn giữ và phát huy lối sống đẹp của ông cha thủa trước. - Mỗi người chon cho mình một quan niệm sống đẹp, phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh cùa bản thân, gia đình, xã hội. - Phê phán lối sống tiêu cực. Họ và tên : Trần Thị Huệ Bộ môn : Ngữ văn lớp 11 Đề số 3 HKII BÀI VIẾT SỐ 7: KIỂM TRA TỔNG HỢP CUỐI NĂM I. MỤC ĐÍCH KIỂM TRA Kiểm tra mức độ đạt chuẩn KTKN trong chương trình môn Ngữ văn lớp 11 sau khi HS học xong học kỳ II, cụ thể: 1. Về kiến thức theo chuẩn KTKN của chương trình: - Kiểm tra kiến thức đã học để đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. - Kiểm tra, đánh giá về kiến thức nghị luận xã hội và nghị luận văn học. 2. Về kĩ năng theo chuẩn KTKN của chương trình : - Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. - Vận dụng kiến thức, kĩ năng về nghị luận xã hội để viết đoạn văn nghị luận xã hội. - Vận dụng kiến thức, kĩ năng phân tích văn học để viết bài văn nghị luận văn học. 3. Về thái độ theo chuẩn KTKN của chương trình: - Nhận thức được tầm quan trọng của việc đọc hiểu văn bản và nghị luận về tác phẩm văn học, từ đó có ý thức và thái độ học tập tích cực, sáng tạo. II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA 1. Hình thức: Tự luận 2. HS làm bài trên lớp, thời gian: 90 phút III. MA TRẬN (Thiết lập ma trận) Mức độ Vận dụng TỔN Chủ đề Nhận biết Thông hiểu Cấp độ Cấp độ thấp G cao - KT : - KT : - KT: Xác định được Hiểu được Viết đoạn văn ngắn thao tác lập luận nội dung và lí trình bày suy nghĩ chính của văn giải vấn đề của bản thân về bản. tác giả nêu một vấn đề xã hội. trong văn - KN: Đọc hiểu bản. Biết viết đoạn văn - KN: bày tỏ suy nghĩ về - KN : Đọc kĩ đoạn vấn đề xã hội. Biết xác định văn để hiểu Diễn đạt lưu loát, đúng thao tác lập và trả lời không mắc lỗi luận chính của đúng. chính tả, dùng từ, văn bản. ngữ pháp. Số câu: 01 02 01 04 Số điểm: 0,5 1,5 1,0 3,0 Tỉ lệ: 5% 15% 10% 30 % - KT: Vận dụng kiến thức về nghị luận xã hội viết 01 đoạn văn khoảng 200 chữ bày tỏ suy nghĩ về một vấn đề xã hội. - KN: Làm văn Biết cách làm bài Nghị luận văn nghị luận xã xã hội hội. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; luận điểm rõ ràng, lí lẽ và dẫn chứng hợp lí; lời văn trong sáng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. Số câu: 01 01 Số điểm: 2,0 2,0 Tỉ lệ: 20 % 20 % - KT : Vận dụng kiến thức về nghị luận văn học để làm bài Làm văn nghị luận Nghị luận văn học văn học dạng đề phân tích tác phẩm để cảm nhận vẻ đẹp tâm hồn của tác giả và rút ra bài học hành động. - KN : Biết cách làm bài nghị luận văn học dạng đề phân tích tác phẩm để cảm nhận vẻ đẹp tâm hồn của tác giả. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; lời văn trong sáng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. Số câu: 01 01 Số điểm: 5,0 5,0 50 % 50 Tỉ lệ: % 01 02 02 01 6 TỔNG 0,5 1,5 3,0 5,0 10 5% 15% 30% 50 % 100 % IV. NỘI DUNG ĐỀ KIỂM TRA I, PHẦN ĐỌC HIỂU (3 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4: Đối với tôi nguyên tắc thành công đến từ một điều cơ bản: sống trong thế chủ động. Cần gì lên tiếng. Muốn thì đấu tranh. Kiến thức do học tập. Thành tựu nhờ lao động. Chẳng có cái gì trên đời này tự nhiên mà có. Chủ động chèo lái thì mới có cơ may đưa
File đính kèm:
kiem_tra_dinh_ki_ngu_van_lop_11_bai_viet_so_5_nghi_luan_van.doc