Kiểm tra định kì Ngữ văn Lớp 11 - Bài viết số 5: Nghị Luận văn học - Trần Thị Huệ

doc 18 trang Mạnh Nam 07/06/2025 360
Bạn đang xem tài liệu "Kiểm tra định kì Ngữ văn Lớp 11 - Bài viết số 5: Nghị Luận văn học - Trần Thị Huệ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiểm tra định kì Ngữ văn Lớp 11 - Bài viết số 5: Nghị Luận văn học - Trần Thị Huệ

Kiểm tra định kì Ngữ văn Lớp 11 - Bài viết số 5: Nghị Luận văn học - Trần Thị Huệ
 Họ và tên : Trần Thị Huệ
 Bộ môn : Ngữ văn lớp 11
 Đề số 1 HKII
 BÀI VIẾT SỐ 5: NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
I. MỤC ĐÍCH KIỂM TRA
 Kiểm tra mức độ đạt chuẩn KTKN trong chương trình môn Ngữ văn lớp 11 (từ tuần 
12 đến tuần 21), cụ thể:
 1. Về kiến thức theo chuẩn KTKN của chương trình: 
 - Kiểm tra kiến thức đã học để đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
 - Kiểm tra, đánh giá về kiến thức nghị luận văn học.
 2. Về kĩ năng theo chuẩn KTKN của chương trình : 
 - Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
 - Vận dụng kiến thức, kĩ năng về nghị luận văn học để viết bài văn nghị luận văn học.
 3. Về thái độ theo chuẩn KTKN của chương trình: 
 - Nhận thức được tầm quan trọng của việc đọc hiểu văn bản và kĩ năng làm bài nghị 
luận văn học từ đó có ý thức và thái độ đúng đắn trong cuộc sống.
- Tích hợp kĩ năng sống: Thực hành: viết bài văn nghị luận để nêu và đề xuất cách giải 
quyết một số vấn đề về tác giả, tác phẩm văn học, qua đó bày tỏ suy nghĩ và nhận thức 
của cá nhân 
II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA
 1. Hình thức: Tự luận
 2. HS làm bài ở lớp, thời gian: 90 phút
III. MA TRẬN (Thiết lập ma trận)
 Nhận Thông hiểu Vận dụng Tổng
 Cấp độ biết Cấp độ thấp Cấp độ 
 ND cao
 CHỦ ĐỀ
 I/ Đọc Phép liên Hiểu được Viết được đoạn 
 hiểu kết, phép giá trị biện văn ngắn
 tu từ pháp tu từ
 Số câu 1 câu 2 câu 1 câu 4 câu
 Tỉ lệ 0,5% 15% 10% 30%
 Điểm 0,5 1,5 1,0 3,0
 II/ Làm Nhận biết Hiểu được Vận dụng kiến 
 văn kiểu bài vấn đề nghị thức, kỹ năng làm 
 nghị luận luận văn học bài văn nghị luận 
 văn học văn học.
 Số câu 1 câu 1câu
 Tỉ lệ 70%=7đ 70%=7đ
 Tổng số 3câu 2 câu 5 câu
 câu
 Tổng tỉ lệ 20% = 2 điểm 80%= 8 điểm 100 %=10 
 điểm IV. NỘI DUNG ĐỀ KIỂM TRA
TRƯỜNG THPT ĐOÀN KẾT ĐỀ KIỂM TRA BÀI VIẾT SỐ 5
 ---------- Môn: Ngữ văn lớp 11 
I. Phần đọc- hiểu (3 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới: 
"Chiến thắng trước đội tuyển U23 Qatar trên chấm 11m, U23 Việt Nam lần đầu tiên 
trong lịch sử được vào trận chung kết U23 Châu Á. Không chỉ riêng các cầu thủ mà 
khán giả cả nước đã không thể nào kiềm chế niềm hạnh phúc và sung sướng trước trận 
đấu kì tích này.
Ngay sau đó, mọi người đã cùng nhau đổ ra đường tuần hành ăn mừng và chia sẻ niềm 
vui với nhau. Việc này đã khiến từng trái tim xích lại gần nhau hơn, khiến người với 
người cảm giác gần gũi và ấm áp, tạo nên sự đoàn kết cho cả dân tộc.
Thế nhưng, việc ăn mừng đã trở nên quá giới hạn và thành lố bịch khi có một số cá 
nhân mang danh cổ động viên trung thành hay người hâm mộ đội tuyển đã lợi dụng vào 
chiến thắng của đội U23 Việt Nam để thực hiện những hành vi phản cảm, thậm chí vi 
phạm pháp luật.
Trong đó, một nam thanh niên được xác định ở tỉnh Nghệ An do có “hứa” trên mạng xã 
hội Facebook sẽ trần truồng và chạy quanh phố nếu như đội U23 Việt Nam chiến thắng. 
Điều kỳ diệu đã xảy ra khi chúng ta đánh bại ứng cử viên cho chức vô địch U23 Qatar 
và nam thanh niên này đã thực hiện đúng lời hứa.
Việc nam thanh niên này trần truồng chạy giữa phố chỉ phục vụ cho số ít người tò mò, 
còn lại phần lớn ai cũng thấy phản cảm. 
Facebooker Cường Lệ cho hay: “Trong khi cả nước ăn mừng U23 Việt Nam chiến 
thắng thì một vài cá nhân lố bịch, thiếu văn hóa lại làm xấu đi hình ảnh con người Việt 
Nam. Đã thế còn đăng tải trên mạng xã hội như tỏ vẻ vui mừng lắm. Các bạn đừng làm 
xấu đi sự chiến thắng của các cầu thủ nữa đi”.
“Ngoài ra, sau chiến thắng của đội tuyển U23 Việt Nam, một nhóm thanh niên ở xứ 
Nghệ đã cùng nhau đập tan chiếc ti vi màu hiện đại và còn khẳng định “đã nói là làm”. 
(theo báo nguoiduatin.vn.) 
Câu 1. Nội dung của văn bản? (0,5 điểm)
Câu 2. Theo tác giả, tại sao hành động của một số người lại bị coi là phản cảm và vi 
phạm pháp luật? (1,0 điểm)
Câu 3. Phong cách ngôn ngữ của văn bản? (1,0 điểm)
Câu 4: Suy nghĩ của anh/chị về việc ăn mừng đã trở nên quá giới hạn và thành lố bịch 
của một số cá nhân ? (Trình bày bằng đoạn văn ngắn từ 7 đến 10 dòng) (1,0 điểm)
II. Phần làm văn (7 điểm)
 Phân tích vẻ đẹp lãng mạn, hào hùng của hình tượng nhân vật trữ tình trong bài thơ 
"Lưu biệt khi xuất dương" của Phan Bội Châu. Qua đó trình bày suy nghĩ của anh/chị 
về chí làm trai của thanh niên hiện nay. 
V. HƯỚNG DẪN CHẤM, THANG ĐIỂM
Phần Câu Đáp án, hướng dẫn chấm Điểm
 tối đa Đọc 1 Nội dung của văn bản: Việc ăn mừng chiến thắng lố bịch và 0,5
hiểu vi phạm pháp luật của một số cổ động viên. 
 2 Theo tác giả hành động của một số người lại bị coi là phản 0,5
 cảm và vi phạm pháp luật:
 3 Phong cách ngôn ngữ báo chí 0,5
 4 Đảm bảo thể thức của đoạn văn 1,0
 - Tiết chế cảm xúc
 - Tuân thủ quy định và pháp luật
 - Tôn trong người khác 
 Làm văn 7,0
 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,5
 Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Phần 
 Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài 
 biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau 
 cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề 
 và thể hiện được nhận thức của cá nhân.
 b. Xác định vấn đề cần nghị luận một cách hợp lí: vẻ đẹp lãng 1,0
 mạn, hào hùng của hình tượng nhân vật trữ tình trong bài thơ 
 "Lưu biệt khi xuất dương" của Phan Bội Châu
 c. Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù 5,5
 hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự 
 liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển 
 khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác phân tích, chứng 
 minh, bình luận); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng; 
 A. Mở bài: 0,5
 - Tác giả Phan Bội Châu: nhà chí sĩ cách mạng, đồng thời là 
 nhà văn, nhà thơ lớn, có nhiều tác phẩm xuất sắc đóng góp 
 cho nền văn học nước nhà.
 - Bài thơ “Xuất dương lưu biệt” được viết năm 1905 để từ giã 
 bạn bè, đồng chí trước khi sang Nhật Bản.
 - Bài thơ đã thể hiện vẻ đẹp lãng mạn, hào hùng của hình 
 tượng nhân vật trữ tình đầy tráng chí.
 B. Thân bài:
 - Khát vọng sống đẹp, sống cao cả: 1,0
 + Muốn làm điều phi thường, hiển hách.
 + Người nam nhi ở tư thế chủ động trước số phận bản thân, 
 trước sự biến chuyển của đất trời.
 - Ý thức sâu sắc của cá nhân đối với thời cuộc: 1,0
 + Khẳng định rõ trách nhiệm của bản thân mình: phải có đóng 
 góp công sức, khẳng định bản thân.
 + Đặt niềm tin tưởng, hi vọng vào thế hệ tương lai.
 - Tư tưởng mang tầm thời đại: 1,0
 + Gắn vinh nhục cá nhân với vinh nhục dân tộc, thể hiện quan 
 niệm đúng đắn về lẽ sống chết. + Phủ định sự lỗi thời của nền học vấn cũ một cách can đảm, 
 sáng suốt, quyết liệt.
 - Khát vọng lên đường đầy tráng chí, bay bổng: 0,5
 + Niềm khát vọng lên đường lớn lao, mạnh mẽ “mong đuổi 
 theo ngọn gió dài đi qua biển Đông”.
 + Tư thế ra đi hiên ngang, hào hùng, kì vĩ, sánh ngang tầm vũ 
 trụ.
 - Nhận xét chung về nghệ thuật:
 + Hình ảnh thơ kì vĩ, lãng mạn, bay bổng.
 + Giọng điệu mạnh mẽ, hào hùng.
 C. Kết bài:
 Nêu cảm nhận chung về nội dung và nghệ thuật bài thơ.
 - Trong cuộc sống hôm nay, chí làm trai của lớp thanh niên 0,5
 có sự thay đổi do thời đại đã đổi thay. Để tồn tại và sống có ý 
 nghĩa, mỗi người phải có công ăn việc làm, có trình độ học 
 vấn, có bản lĩnh và biết thích nghi với những sự thay đổi, có 
 phẩm chất và nhân cách tốt...
 Song về cơ bản, "chí làm trai" của lớp thanh niên vẫn là mong 
 muốn làm được những việc lớn, có trình độ cao, thành đạt 
 trong sự nghiệp hoặc được nổi tiếng... Những việc đó đều để 
 tạo dựng cuộc sống của bản thân và góp phần vào việc xây 
 dựng, bảo vệ Tổ quốc, tạo dựng một thế giới hoà bình.
 - Nhưng, "chí làm trai" trong thời đại ngày nay không nên 
 hiểu chỉ là chí hướng của nam giới. Trong thời kì phong kiến, 
 do tư tưởng "trọng nam khinh nữ" nên những việc làm của nữ 
 giới khôngđược đề cao hoặc nữ giới không được tham gia 
 những việc "kinh bang tế thế". Thời đại ngày nay, nam nữ 
 bình đẳng, việc "kinh bang tế thế" không còn là bổn phận, 
 trách nhiệm độc tôn của nam giới. Thực tế, có nhiều đại diện 
 của phái nữ đã làm được những việc lớn, thành đạt ở tất cả 
 các lĩnh vực như khoa học, nghệ thuật, chính trị-xã hội
 Họ và tên : Trần Thị Huệ
 Bộ môn : Ngữ văn lớp 11
 Đề số 2 HKII
 BÀI VIẾT SỐ 6 – NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 
I. MỤC ĐÍCH KIỂM TRA
 Kiểm tra mức độ đạt chuẩn KTKN trong chương trình môn Ngữ văn lớp 11 (từ tuần 
21 đến tuần 23), cụ thể:
 1. Về kiến thức theo chuẩn KTKN của chương trình: 
 - Kiểm tra kiến thức đã học để đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
 - Kiểm tra, đánh giá về kiến thức nghị luận xã hội.
 2. Về kĩ năng theo chuẩn KTKN của chương trình : 
 - Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
 - Vận dụng kiến thức, kĩ năng về nghị luận xã hội để viết bài văn nghị luận xã hội. 3. Về thái độ theo chuẩn KTKN của chương trình: 
 - Nhận thức được tầm quan trọng của việc đọc hiểu văn bản và kĩ năng làm bài nghị 
luận xã hội từ đó có ý thức và thái độ đúng đắn trong cuộc sống.
- Tích hợp kĩ năng sống: Thực hành: viết bài văn nghị luận để nêu và đề xuất cách giải 
quyết một số xã hội, qua đó bày tỏ suy nghĩ và nhận thức của cá nhân 
II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA
 1. Hình thức: Tự luận
 2. HS làm bài ở nhà
III. MA TRẬN (Thiết lập ma trận)
 Nhận Thông hiểu Vận dụng Tổng
 Cấp độ biết Cấp độ thấp Cấp độ 
 ND cao
 CHỦ ĐỀ
 I/ Đọc Phép liên Hiểu được Viết được đoạn 
 hiểu kết, phép giá trị biện văn ngắn
 tu từ pháp tu từ
 Số câu 1 câu 2 câu 1 câu 4 câu
 Tỉ lệ 0,5% 15% 10% 30%
 Điểm 0,5 1,5 1,0 3,0
 II/ Làm Nhận biết Hiểu được Vận dụng kiến 
 văn kiểu bài vấn đề nghị thức, kỹ năng làm 
 nghị luận luận văn học bài văn nghị luận 
 văn học văn học.
 Số câu 1 câu 1câu
 Tỉ lệ 70%=7đ 70%=7đ
 Tổng số 3câu 2 câu 5 câu
 câu
 Tổng tỉ lệ 20% = 2 điểm 80%= 8 điểm 100 %=10 
 điểm
 IV. NỘI DUNG ĐỀ KIỂM TRA
 TRƯỜNG THPT ĐOÀN KẾT ĐỀ KIỂM TRA BÀI VIẾT SỐ 6
 ---------- Môn: Ngữ văn lớp 11 
I. Phần đọc- hiểu (3 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Ngày xưa có một em bé gái đi tìm thuốc chữa bệnh cho mẹ. Em được Phật trao cho một 
bông cúc. Sau khi dặn em cách làm thuốc cho mẹ, Phật nói thêm: “ Hoa cúc có bao 
nhiêu cánh, người mẹ sẽ sống thêm bấy nhiêu năm”. Vì muốn mẹ sống thật lâu, cô bé 
dừng lại bên đường tước cánh hoa ra thành nhiều cánh nhỏ. Từ đó hoa cúc có rất nhiều 
cánh Ngày nay cúc vẫn được dùng để chữa bệnh. Tên y học của cúc là Liêu chi.
( Theo Almanach người mẹ và phái đẹp, NXB Văn hóa – Thông tin, 1990)
 1. Đoạn văn giải thích điều gì?
 2. Hãy đặt tiêu đề cho đoạn văn. 3. Đoạn văn sử dụng phương thức biểu đạt nào là chính?
 4. Thông điệp mà tác giả muốn nhắn gửi trong đoạn văn trên là gì? Từ thông điệp 
 đó anh( chị) hãy viết một đoạn văn ngắn bày tỏ suy nghĩ về trách nhiệm của bản 
 thân đối với cha mẹ?
 II. Phần làm văn (7 điểm)
 Qua bài thơ “Vội vàng” (Xuân Diệu) anh/chị hãy nêu suy nghĩ của mình về quan 
niệm sống của tuổi trẻ hiện nay.
V. HƯỚNG DẪN CHẤM, THANG ĐIỂM
Phần Câu Đáp án, hướng dẫn chấm Điểm
 tối đa
 Đọc 1 Đoạn trích nhằm giải thích tại sao hoa cúc có nhiều cánh 0,5
 hiểu
 2 Có thể đặt tiêu đề cho đoạn trích: Vì sao hoa cúc có nhiều 0,5
 cánh (hoặc) Sự tích hoa cúc.
 3 Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích là 0,5
 phương thức tự sự.
 4 Thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm trong đoạn trích là: lòng 1,5
 hiếu thảo của người con đối với mẹ.
 Đoạn văn bày tỏ suy nghĩ về trách nhiệm của bản thân đối 
 với cha mẹ có thể có các ý sau: 
 Cha mẹ là người đã sinh thành, nuôi dưỡng dạy bảo chúng ta 
 nên người.
 ▪ Bổn phậm làm con phải yêu thương kính trọng cha mẹ, 
 chăm sóc cha mẹ khi ốm đau, tuổi già, sức yếu.
 ▪ Ra sức học tập và rèn luyện để trở thành người có ích 
 cho gia đình và xã hội.
 ▪ Phê phán những hành vi ngược đãi, đối xử thô bạo đối 
 với cha mẹ.
 Làm văn 7,0
 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,5
 Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Phần 
 Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài 
 biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau 
 cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề 
 và thể hiện được nhận thức của cá nhân.
 b. Xác định vấn đề cần nghị luận một cách hợp lí: Quan niệm 1,0
 sống trong bài Vội vàng và của giới trẻ hiện nay. 
 c. Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù 5,5
 hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự 
 liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển 
 khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác phân tích, chứng 
 minh, bình luận); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng; 
 1. Giải thích: 2,0
 - Quan niệm sống: là cách nhận thức đánh giá của mỗi người về cuộc sống.
- Quan niệm sống của Xuân Diệu trong bài thơ Vội vàng là 
quan niệm sống vội vàng.
+Thời gian chảy trôi không ngừng, đời người hữu hạn, tuổi trẻ 
ngắn ngủi nên phảisống vội vàng, chớp từng khoảnh khắc của 
cuộc sống:
 Mau đi thôi, mùa chưa ngả chiều hôm
+ Cuộc đời trần thế là đẹp nhất, đáng sống nhất. Hạnh phúc 
tồn tại ngay trong chính cuộc sống xung quanh ta. Vậy nên 
nhà thơ luôn giục giã, luôn khao khát nắm giữ mọi vẻ đẹp của 
thiên nhiên, của đất trời, của sự sống con người, sống tận 
hưởng, tận hiến.
 Ta muốn ôm
 Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn
- Đây là quan niệm sống tích cực.
2. Bàn về quan niệm sống của tuổi trẻ hiện nay: 3,0
* Biểu hiện:
-Quan niệm sống tích cực:
+ Sống có lí tưởng mục đích rõ ràng.
+ Sống cống hiến: sẵn sàng hi sinh vì độc lập tự do của Tổ 
quốc, không ngừng phấn đấu học tập, rèn luyện để khẳng định 
bản thân và dựng xây quê hương, đất nước.
+ Sống cởi mở, tương thân tương ái với cộng đồng.
Thế hệ trẻ hôm nay có sự tiếp nối kế thừa phát huy quan niệm 
sống đẹp của ông cha ta thủa trước.
- Quan niệm sống tiêu cực:
+ Sống buông thả, vô trách nhiệm với bản thân và cộng đồng.
+ Sống hưởng thụ, lười lao động.
+ Sống vô cảm, thiếu đời sống nội tâm.
+ Sống ảo.
Học sinh lấy dẫn chứng trong tác phẩm văn học (Thép đã tôi 
thế đấy - Nikolai Ostrovsky, Những đứa con trong gia đình - 
Nguyễn Thi, Việt Bắc - Tố Hữu, Dáng đứng Việt Nam - Lê 
Anh Xuân, Lặng lẽ Sa pa - Nguyễn Thành Long, ) và dẫn 
chứng trong đời sống để chứng minh.
* Vai trò:
-Sống tích cực:
+ Đem lại thành công trong cuộc sống, giúp con người tự 
hoàn thiện nhân cách.
+ Góp phần đưa đất nước hội nhập và phát triển, sánh ngang 
với các cường quốc năm châu.
- Sống tiêu cực:
+ Tự hủy hoại bản thân, ảnh hưởng xấu đến cộng đồng xã hội.
3. Bài học nhận thức và hành động: 0,5
- Gìn giữ và phát huy lối sống đẹp của ông cha thủa trước. - Mỗi người chon cho mình một quan niệm sống đẹp, phù hợp 
 với điều kiện và hoàn cảnh cùa bản thân, gia đình, xã hội.
 - Phê phán lối sống tiêu cực.
 Họ và tên : Trần Thị Huệ
 Bộ môn : Ngữ văn lớp 11
 Đề số 3 HKII
 BÀI VIẾT SỐ 7: KIỂM TRA TỔNG HỢP CUỐI NĂM
I. MỤC ĐÍCH KIỂM TRA
 Kiểm tra mức độ đạt chuẩn KTKN trong chương trình môn Ngữ văn lớp 11 sau khi 
HS học xong học kỳ II, cụ thể:
 1. Về kiến thức theo chuẩn KTKN của chương trình: 
 - Kiểm tra kiến thức đã học để đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
 - Kiểm tra, đánh giá về kiến thức nghị luận xã hội và nghị luận văn học. 
 2. Về kĩ năng theo chuẩn KTKN của chương trình : 
 - Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
 - Vận dụng kiến thức, kĩ năng về nghị luận xã hội để viết đoạn văn nghị luận xã hội.
 - Vận dụng kiến thức, kĩ năng phân tích văn học để viết bài văn nghị luận văn học. 
 3. Về thái độ theo chuẩn KTKN của chương trình: 
 - Nhận thức được tầm quan trọng của việc đọc hiểu văn bản và nghị luận về tác phẩm 
văn học, từ đó có ý thức và thái độ học tập tích cực, sáng tạo.
II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA
 1. Hình thức: Tự luận
 2. HS làm bài trên lớp, thời gian: 90 phút
III. MA TRẬN (Thiết lập ma trận)
 Mức độ Vận dụng
 TỔN
Chủ đề Nhận biết Thông hiểu Cấp độ 
 Cấp độ thấp G
 cao
 - KT : - KT : - KT: 
 Xác định được Hiểu được Viết đoạn văn ngắn 
 thao tác lập luận nội dung và lí trình bày suy nghĩ 
 chính của văn giải vấn đề của bản thân về 
 bản. tác giả nêu một vấn đề xã hội. 
 trong văn - KN: 
 Đọc hiểu bản. Biết viết đoạn văn 
 - KN: bày tỏ suy nghĩ về 
 - KN : Đọc kĩ đoạn vấn đề xã hội. 
 Biết xác định văn để hiểu Diễn đạt lưu loát, 
 đúng thao tác lập và trả lời không mắc lỗi 
 luận chính của đúng. chính tả, dùng từ, 
 văn bản. ngữ pháp. Số câu: 01 02 01 04
Số điểm: 0,5 1,5 1,0 3,0
 Tỉ lệ: 5% 15% 10% 30 %
 - KT: 
 Vận dụng kiến 
 thức về nghị luận 
 xã hội viết 01 đoạn 
 văn khoảng 200 
 chữ bày tỏ suy 
 nghĩ về một vấn đề 
 xã hội.
 - KN:
Làm văn 
 Biết cách làm bài 
Nghị luận
 văn nghị luận xã 
 xã hội
 hội. Kết cấu chặt 
 chẽ, diễn đạt lưu 
 loát; luận điểm rõ 
 ràng, lí lẽ và dẫn 
 chứng hợp lí; lời 
 văn trong sáng, 
 không mắc lỗi 
 chính tả, dùng từ, 
 ngữ pháp. 
 Số câu: 01 01
Số điểm: 2,0 2,0
 Tỉ lệ: 20 % 20 %
 - KT : 
 Vận dụng 
 kiến thức 
 về nghị 
 luận văn 
 học để 
 làm bài 
Làm văn nghị luận 
Nghị luận văn học 
 văn học dạng đề 
 phân tích 
 tác phẩm 
 để cảm 
 nhận vẻ 
 đẹp tâm 
 hồn của 
 tác giả và rút ra bài 
 học hành 
 động. 
 - KN : 
 Biết cách 
 làm bài 
 nghị luận 
 văn học 
 dạng đề 
 phân tích 
 tác phẩm 
 để cảm 
 nhận vẻ 
 đẹp tâm 
 hồn của 
 tác giả. 
 Kết cấu 
 chặt chẽ, 
 diễn đạt 
 lưu loát; 
 lời văn 
 trong 
 sáng, 
 không 
 mắc lỗi 
 chính tả, 
 dùng từ, 
 ngữ pháp. 
 Số câu: 01 01
 Số điểm: 5,0 5,0
 50 % 50 
 Tỉ lệ:
 %
 01 02 02 01 6
 TỔNG 0,5 1,5 3,0 5,0 10
 5% 15% 30% 50 % 100 
 %
 IV. NỘI DUNG ĐỀ KIỂM TRA 
I, PHẦN ĐỌC HIỂU (3 điểm)
 Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4: 
 Đối với tôi nguyên tắc thành công đến từ một điều cơ bản: sống trong thế chủ động. 
 Cần gì lên tiếng. Muốn thì đấu tranh. Kiến thức do học tập. Thành tựu nhờ lao động. 
 Chẳng có cái gì trên đời này tự nhiên mà có. Chủ động chèo lái thì mới có cơ may đưa 

File đính kèm:

  • dockiem_tra_dinh_ki_ngu_van_lop_11_bai_viet_so_5_nghi_luan_van.doc