Ôn tập học kì 2 Lịch sử Lớp 11 - Trường THPT Mỹ Lộc

docx 6 trang Mạnh Nam 07/06/2025 240
Bạn đang xem tài liệu "Ôn tập học kì 2 Lịch sử Lớp 11 - Trường THPT Mỹ Lộc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ôn tập học kì 2 Lịch sử Lớp 11 - Trường THPT Mỹ Lộc

Ôn tập học kì 2 Lịch sử Lớp 11 - Trường THPT Mỹ Lộc
 Ôn tập Lịch sử lớp 11 – Học kì 2
Câu 1: Quá trình quân phiệt hóa ở Nhật Bản diễn ra như thế nào?
- Để thoát khỏi khủng hoảng và giải quyết khó khăn thiếu nguyên nhiên liệu và thị trường 
tiêu thụ hàng hoá, chính phủ Nhật quân phiệt hóa bộ máy nhà nước, gây chiến tranh xâm 
lược.
- Đặc điểm của quá trình quân phiệt hóa:
 + Diễn ra sự kết hợp giữa chủ nghĩa quân phiệt và chiến tranh xâm lược.
 + Quá trình quân phiệt hóa ở Nhật kéo dài trong thập niên 30.
- Song song với quá trình quân phiệt hóa, Nhật đẩy mạnh chiến tranh xâm lược thuộc địa:
 + Năm 1931, Nhật đánh chiếm vùng Đông Bắc Trung Quốc, biến đây thành bàn đạp 
để tấn công châu Á.
 + Nhật Bản thực sự trở thành lò lửa chiến tranh ở châu Á.
Câu 2: Hãy nhận xét về giai cấp lãnh đạo và con đường đấu tranh của cách mạng 
Ấn Độ trong những năm 1918 – 1939.
Nhận xét đặc điểm cách mạng Ấn Độ trong những năm 1918 – 1939:
- Nguyên nhân:
 + Hậu quả của chiến tranh thế giới thứ nhất .
 + Sau chiến tranh, chính quyền Anh tăng cường bóc lột, ban hành đạo luật hà khắc.
 + Mâu thuẫn giữa nhân dân Ấn Độ và chính quyền thực dân trở nên căng thẳng nhân 
dân Ấn đấu tranh chống Anh dâng cao khắp Ấn Độ trong những năm 1918 – 1922.
- Nét chính của phong trào đấu tranh thời kỳ (1918 - 1929) :
 + Đảng Quốc đại do M.Gan-đi lãnh đạo.
 + Phương pháp đấu tranh: hòa bình, không sử dụng bạo lực. Tẩy chay hàng Anh 
không nộp thuế.
 + Lực lượng tham gia:học sinh, sinh viên, công nhân lôi cuốn mọi tầng lớp tham gia. 
Tẩy chay hàng Anh không nộp thuế. * Cùng với sự trưởng thành của giai cấp công nhân, tháng 12/1925 Đảng Cộng sản Ấn 
Độ được thành lập.
Câu 3: Phong trào Ngũ Tứ có ý nghĩa như thế nào đối với cách mạng Trung Quốc?
- Ý nghĩa của phong trào Ngũ tứ đối với cách mạng Trung Quốc:
- Mở đầu cho cao trào chống đế quốc và phong kiến ở Trung Quốc vào đầu thế kỉ XX.
- Đánh dấu thời kì giai cấp công nhân bước lên vũ đài chính trị và trở thành một lực 
lượng chính trị độc lập. Chủ nghĩa Mác - Lênin được truyền bá sâu rộng. Tháng 7-1921, 
Đảng Cộng sản được thành lập.
- Đánh dấu bước chuyển của cách mạng Trung Quốc từ cách mạng dân chủ tư sản kiểu cũ 
sang cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới.
Câu 4: Phong trào chống Pháp của nhân dân Lào và Cam-Pu-Chia giữa hai cuộc 
chiến tranh thế giới diễn ra như thế nào?
Nét chính của phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp của nhân dân Lào và Cam-pu-
chia ở Đông Dương:
 Tên cuộc khởi nghĩa Thời Nhận xét chung
 gian
Lào Ong Kẹo và Comanđam Kéo - Phát triển mạnh mẽ.
 dài 30 
 - Mang tính tự phát, lẻ tẻ.
 năm
 - Chủ yếu ở địa bàn Bắc 
 Lào phong trào cách mạng 
 liên hệ chặt chẽ với Việt 
 Nam.
 Quảng cáo
 Chậu Pachay 1918 – - Phát triển mạnh mẽ. 1922 - Mang tính tự phát, lẻ tẻ.
 - Chủ yếu ở địa bàn Bắc 
 Lào phong trào cách mạng 
 liên hệ chặt chẽ với Việt 
 Nam.
Campuchia Phong trào chống thuế. Tiêu 1925 - - Có sự liên minh chiến 
 biểu là cuộc khởi nghĩa vũ 1926 đấu của cả 3 nước.
 trang của nhân dân 
 - Phát triển thành đấu 
 Rôlêphan.
 tranh vũ trang. Cũng 
 mang tính tự phát, phân 
 tán.
 - Sự ra đời của ĐCS Đông 
 Dương đã tạo nên sự phát 
 triển mới của cách mạng 
 Đông Dương
Câu 5: Nêu một số nét khái quát về phong trào độc lập dân tộc ở Đông Nam Á giữa 
hai cuộc chiến tranh thế giới
* Lực lượng lãnh đạo:
 + Tầng lớp trí thức mới đấu tranh theo hướng dân chủ tư sản .
 + Giai cấp vô sản trưởng thành và lãnh đạo phong trào cách mạng.
 + Các Đảng Cộng sản thành lập như In đô nê xia ( 1920): Việt Nam , Mã Lai, Xiêm , 
Phi líp pin 1930 đã lãnh đạo giai cấp công nhân và nhân dân lao động chống đế quốc 
 (Xô Viết Nghệ Tĩnh 1930-1931 )
 + Phong trào dân chủ tư sản đã xuất hiện chính đảng hay phong trào có tổ chức và có 
ảnh hưởng rộng lớn . * Phong trào độc lập dân tộc ở một số nước Đông Nam Á:diễn ra sôi nổi và liên tục dưới 
nhiều hình thức: đấu tranh chính trị, khởi nghĩa vũ trang, cải cách dân chủ, 
* Kết quả : chưa giành thắng lợi nhưng có ý nghĩa quyết định .
Câu 6: Liên minh chiến đấu chống Pháp của nhân dân ba nước Đông Dương được 
thể hiện ở những sự kiện nào?
Trong kháng chiến , Liên minh chiến đấu chống Pháp của nhân dân ba nước Đông 
Dươngluôn đoàn kết. Điều này thể hiện cụ thể:
- 10/1930, Đảng Cộng Sản Đông Dương đặt những cơ sở tại Lào và Cam-pu-chia, lãnh 
đạo nhân dân 3 nước chống Pháp.
- 1936 – 1939, phong trào Mặt trận Dân chủ Đông Dương đã tập hợp nhân dân 3 nước 
tham gia vào cuộc đấu tranh chống phản động thuộc địa, chống phát xít, chống chiến 
tranh.
- 1936 – 1939, một số cơ sở cách mạng của Đảng Cộng Sản Đông Dương được xây dựng 
và củng cố tại 3 nước Đông Dương để vận động nhân dân 3 nước đứng lên đấu tranh 
mạng mẽ chống Pháp.
Câu 7: Nét mới trong phong trào độc lập dân tộc ở Đông Nam Á giữa hai cuộc chiến 
tranh thế giới (1918 – 1939) là gì?
- So với những năm đầu thế kỉ XX, phong trào đã có những bước tiến mới:
+ Một là: Bước phát triển của phong trào dân tộc tư sản cùng với sự lớn mạnh của giai 
cấp tư sản dân tộc.
- Giai cấp tư sản đề ra mục tiêu đấu tranh rõ ràng,bên cạnh mục tiêu kinh tế, mục tiêu độc 
lập tự chủ như đòi quyền tự chủ về chính trị, đòi dùng tiếng mẹ đẻ trong nhà trường.
- Đảng Tư sản được thành lập và ảnh hưởng rộng rãi trong xã hội. (Đảng Dân tộc ở 
Inđônêxia, phong trào Tha Kin ở Miến Điện, Đại hội toàn Mã Lai...)
+ Hai là: Sự xuất hiện xu hướng vô sản: - Công nhân tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lê-nin nên chuyển biến mạnh về nhận thức. Vì vậy, 
Đảng Cộng sản đã được thành lập ở nhiều nước (tháng 5/1920: Đảng Cộng sản Inđônêxia 
(5- 1920); năm 1930: Đảng Cộng sản Đông Dương, Mã Lai, Xiêm, Philippin...).
- Đảng lãnh đạo cách mạng,đưa phong trào trở nên sôi nổi, quyết liệt như khởi nghĩa vũ 
trang ở Inđônêxia (1926-1927); phong trào 1930 - 1931 mà đỉnh cao là Xô viết Nghệ 
Tĩnh ở Việt Nam).
Câu 8: Nguyên nhân nào dẫn đến chiến tranh thế giới thứ hai?
Nguyên nhân dẫn đến Chiến tranh thế giới thứ hai:
- Nguyên nhân sâu xa:
 + Tác động của quy luật phát triển không đều về kinh tế và chính trị giữa các nước tư 
bản trong thời đại đế quốc chủ nghĩa,so sánh lực lượng trong thế giới tư bản thay đổi căn 
bản.
 + Việc tổ chức và phân chia thế giới theo hệ thống Véc-xai - Oa-sinh-tơn không còn 
phù hợp nữa. Đưa đến một cuộc chiến tranh mới để phân chia lại thế giới.
- Nguyên nhân trực tiếp:
 + Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1932 làm những mâu thuẫn trên thêm sâu 
sắc dẫn tới việc lên cầm quyền của chủ nghĩa phát xít với ý đồ gây chiến tranh để phân 
chia lại thế giới.
 + Thủ phạm gây chiến là phát xít Đức, Nhật Bản Italia. Nhưng các cường quốc 
phương Tây lại dung túng, nhượng bộ, tạo điều kiện cho phát xít gây ra cuộc Chiến tranh 
thế giới thứ hai.
Câu 9: Theo em, sự kiện Muy-ních còn được nhìn nhận, đánh giá như thế nào?
Ngày 29/09/1938, Hội nghị Muy-ních được triệu tập với sự tham gia của Anh, Pháp, Đức 
và I-ta-li-a.
Sự kiện Muy-ních còn được nhìn nhận, đánh giá:
- Hội nghị Muy-ních là đỉnh cao của chính sách nhượng bộ phát xít nhằm tiêu diệt Liên 
Xô của Mĩ – Anh. - Thể hiện âm mưu thống nhất của chủ nghĩa đế quốc (kể cả Anh - Pháp - Mĩ và Đức - 
Italia - Nhật Bản) trong việc tiêu diệt Liên Xô
Câu 10: Các nước phát xít trong giai đoạn 1931 – 1937 đã có những hoạt động xâm 
lược nào?
- Đầu những năm 30, các nước phát xít Đức, I-ta-li-a và Nhật Bản liên kết thành liên 
minh phát xít (Trục Béc-lin - Rô-ma - Tô-ki-ô), tăng cường các hoạt động quân sự và gây 
chiến tranh xâm lược ở nhiều khu vực khác nhau trên thế giới:
 + Nhật xâm lược Trung Quốc;
 + I-ta-li-a xâm lược Ê-ti-ô-pi-a (1935), cùng với Đức tham chiến ở Tây Ban Nha 
(1936 – 1939), hỗ trợ lực lượng phát xít Phran-cô đánh bại chính phủ Cộng hoà.
 + Đức xé bỏ hoà ước Vec-xai, hướng tới mục tiêu lập một nước “Đại Đức” bao gồm 
tất cả các lãnh thổ có dân Đức sinh sống ở Châu Âu.

File đính kèm:

  • docxon_tap_hoc_ki_2_lich_su_lop_11_truong_thpt_my_loc.docx