Ôn tập Ngữ văn Lớp 12 - Văn bản "Tây Tiến"
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Ôn tập Ngữ văn Lớp 12 - Văn bản "Tây Tiến"", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ôn tập Ngữ văn Lớp 12 - Văn bản "Tây Tiến"

HƯỚNG DẪN ÔN TẬP: TÂY TIẾN – QUANG DŨNG I. KIẾN THỨC CƠ BẢN. 1. Tác giả Quang Dũng. - Quang Dũng là một chiến sĩ, nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc. Nhưng Quang Dũng được biết đến nhiều với tư cách là một nhà thơ. - Thơ Quang Dũng hồn hậu, phóng khoáng, đậm chất lãng mạn và tài hoa. 2. Hoàn cảnh sáng tác bài thơ Tây Tiến - Tây Tiến vừa chỉ hướng hành quân, vừa là tên một đơn vị quân đội được thành lập đầu năm 1947. - Tây Tiến có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào, bảo vệ biên giới Việt –Lào, đồng thời đánh tiêu hao lực lượng quân đội Pháp ở Thượng Lào cũng như ở miền tây Bắc Bộ Việt Nam. Địa bàn đóng quân và hoạt động của đoàn quân TT khá rộng nhưng chủ yếu là ở biên giới Việt – Lào. Chiến sĩ Tây Tiến phần đông là thanh niên, học sinh, trí thức Hà Nội, chiến đấu trong những hoàn cảnh gian khổ thiếu thốn về vật chất, bệnh sốt rét hoành hành dữ dội. Tuy vậy, họ sống rất lạc quan và chiến đấu rất dũng cảm. - Quang Dũng là đại đội trưởng ở đơn vị Tây Tiến từ đầu năm 1947, rồi chuyển sang đơn vị khác. Rời đơn vị cũ chưa bao lâu, tại Phù Lưu Chanh, Quang Dũng viết bài thơ Nhớ Tây Tiến. Khi in lại, tác giả đổi tên bài thơ là Tây Tiến. - Tây Tiến là một bài thơ xuất sắc, có thể xem là một kiệt tác của Quang Dũng, xuất hiện ngay trong thời gian đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. 3. Nội dung cơ bản của bài thơ. a. Bài thơ có 3 nội dung cơ bản sau: - Bức tranh thiên nhiên vùng Tây Bắc vừa hoang sơ, dữ dội, hùng vĩ vừa nên thơ, trữ tình. - Khẳng định, ca ngợi vẻ đẹp đậm chất bi tráng về hình ảnh người lính Tây Tiến: tâm hồn lãng mạn, khí phách anh hùng, lí tưởng cao cả - vẻ đẹp của chiến sĩ Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp. - Thể hiện tình yêu, sự gắn bó, niềm tự hào của tác giả về trung đoàn Tây Tiến và quê hương Tây Bắc trong những năm kháng chiến chống Pháp. b. Nội dung cụ thể: * Đoạn 1: Những cuộc hành quân gian khổ và khung cảnh thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, dữ dội, thơ mộng, trữ tình. “ Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi! Mai Châu mùa em thơm nếp xôi” - Hai câu đầu: Khơi mở mạch cảm xúc cho bài thơ: “Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi, Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi.” + Tác giả gọi tên con sông mã đầu tiên trong nỗi nhớ của mình. Vì dòng sông Mã là người bạn, là nhân chứng đã theo suốt bước chân quân hành, đã chứng kiến biết bao buồn vui, bao mất mát hi sinh của người lính TT. + Tg gọi tên TT là gọi tên đồng đội, gợi nhớ bạn bè. Nỗi nhớ đơn vị cũ trào dâng, không kiềm nén nỗi, bật lên thành tiếng gọi Tây Tiến ơi! Nhà thơ cất lên tiếng gọi Tây Tiến như tiếng gọi người thân yêu, như muốn gọi thức dậy bao kỉ niệm. + Từ ngữ biểu cảm “ơi” càng khiến cho ta thấy được nỗi nhớ ấy mênh mông da diết đến mức nào- đó là nỗi nhớ đang rực cháy trong lóng của tác giả thông qua tiếng gọi cất lên từ trái tim. + Hai chữ “chơi vơi”: vẽ ra trạng thái cụ thể của nỗi nhớ, hình tượng hoá nỗi nhớ nỗi nhớ da diết, thường trực, ám ảnh; mênh mông, bao trùm cả không gian, thời gian - Câu 3 - 4: Hình ảnh đoàn quân trong đêm trên địa bàn gian lao, vất vả: “Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi, Mường Lát hoa về trong đêm hơi” + Vừa tả thực: Sương mù vùng cao như che lấp, nuốt chửng đoàn quân mỏi mệt: “Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi” + Vừa sử dụng bút pháp lãng mạn: “Mường Lát hoa về trong đêm hơi” gợi không gian huyền ảo: cảnh vật về khuya phủ đầy hơi sương lạnh giá. Nhưng những đoá hoa rừng vẫn nở rộ toả hương khoe sắc bất chấp sương mù lạnh lẽo. + Câu thơ với nhiều thanh bằng: Tạo cảm xúc lâng lâng trong lòng người chiến sĩ khi bắt gặp cảnh hoa nở giữa rừng Hé mở vẻ đẹp hào hoa, lạc quan, yêu đời của người lính. - Bốn câu tiếp theo: Đặc tả hình thế sông núi hiểm trở nhưng không kém phần thơ mộng của miền Tây trên đường hành quân: “ Dốc lên khúc khuỷ dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây súng ngửi trời Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi” + Những từ ngữ giàu giá trị gợi hình “khúc khuỷu, thăm thẳm” trời kết hợp với cách ngắt nhịp 4/3 diễn tả thật đắc địa sự hiểm trở, trùng điệp, độ cao ngất của núi đèo miền Tây + Hai chữ “ngửi trời” : vừa đặc tả độ cao chót vót của núi (Người lính trèo lên ngọn núi cao dường như đang đi trong mây nổi thành cồn “heo hút”, mũi súng như chạm đến đỉnh trời), vừa thể hiện tính chất tinh nghịch, khí phách ngang tàng, coi thường hiểm nguy của người lính Tây Tiến. + Câu thơ thứ ba với phép đối, cách ngắt nhịp 4/3 khiến câu thơ như bị bẻ đôi diễn tả dốc núi vút lên, đổ xuống gần như thẳng đứng, nhìn lên cao chót vót, nhìn xuống sâu thăm thẳm hình dung sự khó nhọc trên chặng đường hành quân leo dốc gian khổ + Câu thơ thứ tư đối lập với ba câu trên: “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi” toàn thanh bằng, âm ơi kết thúc dòng thơ: câu thơ nhẹ như nhịp thở thư giãn của người lính Hình dung: Người lính tạm dừng chân bên một dốc núi, phóng tầm mắt ra xa, thấy một không gian mịt mùng sương rừng, mưa núi, thấy thấp thoáng những ngôi nhà như đang bồng bềnh trôi giữa biển khơi tận hưởng cảm giác bình yên, lãng mạn của núi rừng - Hai câu tiếp theo: Sau những ngày hành quân gian khổ, thì hồi ức của Quang Dũng tiến về sự hi sinh của một người lính Tây Tiến. “Anh bạn dãi dầu không bước nữa Gục lên súng mũ bỏ quên đời!” + Chữ “dãi dầu” đã lột tả được hết sự khốc liệt của cuộc chiến đấu. Bao nhiêu sóng gió, hiểm nguy, gian khổ phủ lên đầu người lính. Có những lúc người lính mệt mỏi, kiệt sức, ngủ thiếp đi trong chốc lát rồi lại lên đường. Cũng có khi họ kiệt sức, gục ngã ko thể bước tiếp cùng đồng đội. + Cách gọi “anh bạn” thể hiện tình cảm thân thiết trìu mến, cụm từ “không bước nữa” và “bỏ quên đời” đều là cách nói tránh về cái chết, điều đó là giảm đi sự đau thương mất mát, đồng thời nhấn mạnh sự hy sinh cao cả của người lính chiến. QD đã làm hiện lên sự kiêu bạt, ngang tàng của những chiến binh dãi dầu mưa nắng. + Tư thế hi sinh “gục lên súng mũ”, thể hiện tinh thần người lính chiến dẫu có hy sinh cũng không hề rời đi trách nhiệm, trang bị gắn bó với đời lính, đó là một tư thế ngang tàng, gan góc, quả cảm của người lính. => Có thể nói trong hai dòng thơ trên có sự đau đớn xót xa của nhà thơ với người đồng đội đồng thời cũng là tấm lòng cảm phục với sự hy sinh anh hùng ấy. Lời thơ cũng cho thấy cái nhìn tỉnh táo và dũng cảm của Quang Dũng khi viết về chiến tranh, nhưng không hề giấu đi những nỗi đau mất mát. - Hai câu tiếp: Thử thách với lính TT đâu phải chỉ ở hình khe thế núi mà còn bao nhiêu hiểm nguy rình râph ở chốn rừng thiêng nước độc: “Chiều chiều oai linh thác gầm thét Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói Mai Châu mùa em thơm nếp xôi” “Chiểu chiều” và “đêm đêm” là những trạng ngữ chỉ dòng tg tuan fhoàn, vĩnh hằng. Những sức mạnh thiên nhiên khủng khiếp ngự trị núi rừng miền Tây ko pai một chiều, một đêm mà là “chiều chiều”, “đêm đêm”- sự ngự trị muôn đời. Cấu trúc thơ tân kỳ độc đáo, dùng động từ mạnh mẽ trong câu “Chiều chiều oai linh thác gầm thét” thể hiện cái dữ dội, hùng vĩ hoang sơ của vùng núi rừng Tây Bắc. Bên cạnh đó, không chỉ dừng lại ở sự hoang sơ hùng vĩ, mà núi rừng nơi đây còn ẩn chứa những mối hung hiểm khôn lường, Quang Dũng viết “Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người”, nơi rừng thiêng nước độc, lại còn có sự hiện diện của ác thú. Bút pháp dối lập được sử dụng trong phép đối thanh rất tinh tế ỏ hai câu này. Nếu câu trên có các tiếng “thác”, “thét” mang thanh trắc ở âm vực cao thì câu dưới là các tiếng “hich”, “cọp” cũng mang thanh trắc nhưng lại thuộc âm vực thấp. Những dấu sắc trong câu trên như gợi âm thanh của tiếng nước thác man dại ở vòm cao thamư thẳm. Những dấu nặng liên tiếp trong câu thơ dưới lại như mô phỏng tiếng bước chân nặng nề của thú dư, gợ ra cái âm u, bí ẩn, đầy đe doạ ở vòm tối thấp của núi rừng. => Thiên nhiên dữ dội cáng khiến chân dung người chiến sĩ TT thêm hào hùng, mạnh mẽ. Những vùng đất hoang sơ, heo hút tưởng như chỉ là vương quốc riêng của rừng thiêng nước độc nay đã in dấu chân của những người chiến sĩ kiên cường, dũng cảm trong đoàn quân TT. - Hai câu cuối: Đoạn thơ kết thúc đột ngột bằng hai câu thơ: “Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói, Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”. + Cảnh tượng thật đầm ấm: Sau chặng đường hành vất vả, người lính quây quần bên nồi cơm bốc khói + Bát xôi nghi ngút khói và hương lúa nếp ngày mùa được trao từ tay em : làm ấm lòng người chiến sĩ, xua tan vẻ mệt mói + Kết hợp từ khá lạ, quan hệ từ bị lược bớt: “mùa em” làm giọng thơ ngọt ngào, êm dịu, ấm áp, chuẩn bị tâm thế cho người đọc cảm nhận đoạn tiếp theo. + Những thanh B trong câu thơ đã diễn tả thật tinh tế cảm giác bồng bềnh, xao xuyến tới ngất ngây, đe mê trong tâm hồn những chàng trai hà thành lãng mạn, hào hoa. Tây Tiến đã xa, Tây Bắc cũng đã xa lắm rồi, chỉ còn lại kỷ niệm. Nỗi nhớ ở đây được bộc lộ một cách tha thiết, cồn cào, nhớ cả về những bát cơm, hương khói lửa, nắm xôi ấm tình quân dân, đồng thời cũng gợi lên một thời kháng chiến vừa vất vả vừa lãng mạn, thi vị nên thơ. * Đoạn 2: Những kỉ niệm về tình quân dân trong đêm liên hoan văn nghệ và cảnh sông nước miền Tây thơ mộng. @ 4 câu đầu: Cảnh đêm hội liên hoan. Trong những năm tháng kháng chiến đầy gian khổ, có lẽ những đêm liên hoan văn nghệ là những khoảnh khắc hiếm hoi nhưng khó quên. QD đã ghi lại kỉ niệm đẹp, ngọt ngào ấy trong những vần thơ đầy chất nhạc, chất hoạ “Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa Kìa em xiêm áo tự bao giờ Khèn lên man điệu nàng e ấp Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ” - Không gian: ánh sáng lung linh của lửa đuốc, âm thanh réo rắt của tiếng đàn, cảnh vật và con người như ngả nghiêng, bốc men say, ngất ngây, rạo rực huyền ảo, rực rở, tưng bừng, sôi nổi - Từ “bừng lên” gợi cảm giác ấm áp, gợi niềm vui lan toả. Đêm rừng núi thành đêm hội, ngọn đuốc nứa đuốc lau thành “đuốc hoa”- hoa chúc- cây nến đốt lên trong phòng cưới đêm tân hôn. Gợi không khí ấm cúng. “Bừng” chỉ ánh sáng của đuốc hoa lửa trại sáng bừng lên, cũng còn có nghĩa là sự bừng sáng trong tâm hồn con người - Nhân vật trung tâm: em với áo xiêm lộng lẫy (xiêm áo tự bao giờ), vừa e thẹn vừa tính tứ (e ấp), vừa duyên dáng trong điệu vũ xứ lạ (man điệu) , làm say đắm lòng người chiến sĩ xa nhà - Hai chữ “kìa em”: cái nhìn vừa ngạc nhiên vừa mê say, ngây ngất của các chàng trai Tây Tiến trước vẻ đẹp của những cô gái vùng cao xinh đẹp, duyên dáng, tài hoa. => Cảnh đêm hội liên hoan sống động, đẹp lung linh, huyền ảo đến mê hoặc lòng người. Trong cảnh ấy, dường như chiến tranh không còn, chỉ có những niềm vui, niềm hân hoan của tình người, tình quân dân và cả tình giao hữu giữa hai nước V- L. Cảnh vật và con ngưưoì cho thấy tinh thần lạc quan, yêu đời của tác giả. Dù có khó khăn, có phải sống trên bờ vực của cái chết, tâm hồn ông cũng như những người lính TT cũng không bao giờ chịu khuất phục. Hơn nữa, họ còn luôn lạc quan, luôn có niềm tin, hi vọng vào cs, vào ngày mai chiến thắng vẻ vang. @ 4 câu sau: Cảnh sông nước Tây Bắc Trung đoàn Tây Tiến qua nhiều vùng đất nơi Tây Bắc, mỗi vùng đất với nét đẹp riêng khó quên. Nếu Sài Khao có sương nhiều như che lấp cả đoàn quân Tây Tiến , Mường Hịch có tiếng cọp khiến con người ghê sợ , vùng Mai Châu có hương vị cơm nếp thật hấp dẫn , thì Châu Mộc cũng thật lãng mạn, trữ tình. “Người đi Châu Mộc chiều sương ấy .Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa” - Bốn câu thơ theo dòng hồi tưởng “trôi” về miền đất lạ, đó là Châu Mộc thuộc tỉnh Sơn La, nơi có những bãi cỏ bát ngát mênh mông, có dãy núi Pha Luông cao 1884 mét , nơi có bản Pha Luông sầm uất của người Thái. Quang Dũng đã khám phá ra bao vẻ kì thú của miền Châu Mộc. Năm tháng đã đi qua và miền đất ấy trở thành một mảnh trong tâm hồn của bao người. - “Chiều sương ấy” là chiều thu năm 1947 , sương trắng phủ mờ núi rừng chiến khu làm cho cảnh, người càng thêm thơ mộng, trữ tình. Buổi chiều thu đầy sương ấy in đậm hồn người khiến cho hoài niệm thêm mênh mang. Chữ “ấy” bắt vần với chữ “ thấy” tạo nên một vần lưng giàu âm điệu, như một tiếng khẽ hỏi “có thấy” cất lên trong lòng. + Cách sử dụng từ đặc biệt “Hồn lau” khiến lau sậy cũng như có linh hồn. Phải là một hồn thơ nhạy cảm, tinh tế, tài hoa và lãng mạn mới cảm nhận được hồn lau đang giăng mắc dọc nẻo bến bờ. + Dáng người trên độc mộc: dáng hình mềm mại, uyển chuyển của những cô gái Thái trên những chiếc thuyền độc mộc. + Vẻ đẹp của con người hoà hợp với vẻ đẹp của thiên nhiên: những bông hoa rừng cũng “đong đưa”, làm duyên trên dòng nước lũ. + Điệp ngữ “ có thấy”, “ có nhớ” làm cho hoài niệm về chiều sương Châu Mộc thêm phần man mác, bâng khuâng. => Bốn câu thơ là những dòng hồi tưởng về cảnh sắc và con người nơi Tây Bắc, nơi cao nguyên Châu Mộc.Với bút pháp tài hoa và tâm hồn lãng mạn , Quang Dũng vẽ lại bức tranh tuyệt đẹp về thiên nhiên và con người Tây Bắc. * Đoạn 3: Chân dung người lính Tây Tiến: @ Hai câu đầu: Chân dung hiện thực của người lính: “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm” - Vừa bi: Ngoại hình khác thường do hiện thực nghiệt ngã: + “không mọc tóc”: người thì cạo trọc đầu để thuận tiện khi giáp lá cà, người thì bị sốt rét đến rung tóc. + “Quân xanh màu lá”: nước da xanh xao do ăn uống thiếu thốn, sốt rét, bệnh tật hành hạ - Vừa hùng: không né tránh hiện thực khốc kiệt của chiến tranh nhưng qua cái nhìn lãng mạn + “đoàn binh không mọc tóc”: “đoàn binh” chứ không phải “đoàn quân” hào hùng, hình ảnh những anh “vệ trọc” nổi tiếng một thời + “Quân xanh màu lá” nhưng vẫn “dữ oai hùm” tính cách anh hùng, nét oai phong dữ dằn như chúa tể chốn rừng thiêng. @ Hai câu tiếp: Giấc mộng lãng mạn của người lính. “Mắt trừng gởi mộng qua biên giới Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm” - “Mắt trừng”: cái nhìn nẩy lửa đối với kẻ thù, thể hiện nét oai phong, lòng quyết tâm đánh giặc đến cùng - “gởi mộng qua biên giới”: chiến đấu dũng cảm nhưng cũng rất nhớ quê hương - Nỗi nhớ trong giấc mơ: “Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm” : + Nhớ người yêu, những cô gái Hà Thành duyên dáng, xinh đẹp đằng sau vẻ ngoài dữ dằn, oai nghiêm là trái tim khao khát yêu thương đầy chất nghệ sĩ (họ mang trong mình một bóng hình lãng mạn) + Diễn tả đúng thế giới tâm hồn bên trong đầy mộng mơ của họ => Cảm hứng có bi nhưng không luỵ: ta thấy cái gian khổ của chiến tranh nhưng cũng cảm nhận được vẻ oai hùng, lãng mạn của người lính @ Bốn câu tiếp: Cái chết bi tráng và sự bất tử: “Rải rác biên cương mồ viễn xứ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh Áo bào thay chiếu anh về đất Sông Mã gầm lên khúc độc hành” - Miêu tả cái chết nhưng không bi luỵ: + Những từ Hán Việt cổ kính: “Rải rác biên cương mồ viễn xứ” tạo không khí trang trọng, thiêng liêng, làm giảm nhẹ cái bi thương của hình ảnh những nấm mồ chiến sĩ rải rác nơi rừng hoang biên giới lạnh lẽo, xa xôi. + Phủ định từ “chẳng” (khác với không- sắc thái trung tính) và cách nói hoán dụ “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh” thể hiện thái độ kiên quyết hi sinh vì Tổ quốc, lí tưởng quên mình thật cao đẹp làm vơi đi cái đau thương - Hai câu thơ tiếp theo thấm đẫm tinh thần bi tráng: “Áo bào thay chiếu anh về đất Sông Mã gầm lên khúc độc hành” + Hình ảnh “Áo bào thay chiếu” phản ánh một sự thật bi thảm: những người lính Tây Tiến gục ngã bên đường không có đến cả manh chiếu để che thân, phải mai táng bằng chính chiếc áo các anh mặc hàng ngày. + Gọi áo các anh là “áo bào”: nghe trang trọng, thiêng liêng, thể hiện tình cảm yêu thương đồng đội. Những người lính TT giống như những chiến tướng thủa xưa oa phong lẫm liệt trong những tấm áo bào đỏ thắm. + Cách nói giảm nói tránh “anh về đất” làm vơi đi cảm giác đau thương ẩn chứa hàm nghĩa: chết là hoá thân với đất mẹ, là hoá thân với non sông đất nước cái chết trở thành bất tử + Biện pháp nhân hoá + động từ “gầm”: dữ dội, hào hùng âm thanh làm át đi cảm xúc bi thương: gợi về sự ra đi của những anh hùng nghĩa sĩ thuở xưa. đưa tiễn người là khúc nhạc bi tráng của núi sông cái chết thấm đẫm tinh thần bi tráng => Giọng thơ trang trọng: thể hiện tình cảm tiếc thương và sự trân trọng, kính cẩn trước sự hi sinh của đồng đội. Hai cảm hứng lãng mạn và bi tráng đan cài dựng nên tượng đài bất tử trong thơ. * Đoạn 4: Lời thề gắn bó với đoàn quân Tây Tiến và miền Tây Bắc: “Tây Tiến người đi không hẹn ước Đường lên thăm thẳm một chia phôi Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi” - Cách nói khẳng định: “Tây Tiến người đi không hẹn ước” tô đậm cái không khí chung của một thời Tây Tiến với lời thề kim cổ: ra đi không hẹn ngày về, một đi không trở lại (nhất khứ bất phục hoàn) - Đường lên Tây Tiến: “thăm thẳm, chia phôi”: nỗi xót xa khi đã xa đồng đội, khi nghĩ đến đường lên Tây Tiến xa xôi, vời vợi. - Nhà thơ khẳng định tâm hồn mình thuộc về Tây Tiến: “Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi” + Mùa xuân ấy: thời điểm lịch sử không bao giờ trở lại mốc thương nhớ vĩnh viễn trong trái tim những người lính Tây Tiến một thời + Cách nói đối lập: Sầm Nứa >< về xuôi (tâm hồn) (thể xác) Sự gắn bó sâu nặng với đoàn quân Tây Tiến: dù đã rời xa nhưng tâm hồn, tình cảm vẫn đi cùng đồng đội, vẫn gắn bó máu thịt với những ngày, những nơi đã đi qua => Nhịp thơ chậm, giọng thơ trầm buồn nhưng tinh thần chẳng về xuôi làm toát lên vẻ hào hùng của cả đoạn thơ. 4. Những đặc sắc về nghệ thuật – Bút pháp hiện thực kết hợp lãng mạn, đậm chất bi tráng – Nhiều sáng tạo về hình ảnh, ngôn ngữ, giọng điệu: + Hình ảnh thơ sáng tạo mang sắc thái thẩm mĩ phong phú + Ngôn ngữ thơ đa sắc thái, phong cách; ( trang trọng, cổ kính; sinh động gợi tả gợi cảm ), có những kết hợp từ độc đáo ( nhớ chơi vơi , Mai Châu mùa em ), tên địa danh vừa cụ thể xác thực vừa gợi cảm giác lạ lẫm.. + Giọng điệu: Khi tha thiết bồi hồi, khi hồn nhiên vui tươi, khi bâng khuâng man mác, khi trang trọng, khi trầm lắng => Được xem là một thi phẩm xuất sắc, gần như đạt đến sự toàn bích về nghệ thuật. + Sự kết hợp chất nhạc, chất hoạ... II. MỘT SỐ ĐỀ ÔN TẬP. 1. Đề số 1: Trong bài thơ Tây Tiến, nhà thơ Quang Dũng đã nhiều lần gợi tả vẻ đẹp của thiên nhiên miền Tây. Ở đoạn thơ thứ nhất, thiên nhiên hiện lên với những nét đặc sắc: “Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây súng ngửi trời Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”. Và đến đoạn thơ thứ hai, thiên nhiên lại hiện lên với những vẻ đẹp mới lạ “Người đi Châu Mộc chiều sương ấy Có thấy hồn lau nẻo bến bờ Có nhớ dáng người trên độc mộc Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”. (Quang Dũng – Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr.88 và tr.89) Phân tích hình ảnh thiên nhiên trong hai lần gợi tả trên, từ đó làm nổi bật cảm hứng lãng mạn của nhà thơ Quang Dũng. Gợi ý làm bài. A. Mở bài - Giới thiệu về tác giả QD, bài thơ Tây Tiến. + QD là một chiến sĩ, nghệ sĩ đa tài viết văn, làm thơ, vẽ tranh, soạn nhạc. Thơ QD hồn hậu, phóng khoáng, lãng mạn và tài hoa đặc biệt khi ông viết về người lính TT. + Tây Tiến là một bài thơ xuất sắc, có thể xem là một kiệt tác của Quang Dũng, xuất hiện ngay trong thời gian đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. - Giới thiệu về hai đoạn thơ cần phân tích.
File đính kèm:
on_tap_ngu_van_lop_12_van_ban_tay_tien.pdf