Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên hè môn Vật lý - Thiết kế và xây dựng thí nghiệm gắn kết cuộc sống trong dạy học Vật lý ở trường Trung học Cơ sở
Một trong những mục tiêu của đổi mới giáo dục ở nước ta hiện nay là:
Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm
năng của mỗi cá nhân; có hiểu biết và kỹ năng cơ bản, khả năng sáng tạo để
làm chủ bản thân, sống tốt và làm việc hiệu quả. ể hướng tới mục tiêu đó,
cần phải có sự đổi mới đồng bộ về mục tiêu giáo dục, chương trình giáo
dục, phương pháp giáo dục, cách thức kiểm tra đánh giá và công tác quản lí
giáo dục. Theo hướng đi này, Bộ Giáo dục và ào tạo đã có những dự kiến
thay đổi đối với chương trình giáo dục phổ thông, từ mục tiêu đến nội dung,
phương pháp, các hình thức tổ chức dạy học và cách thức kiểm tra đánh giá.
Toàn bộ các dự kiến này được thể hiện trong Dự thảo chương trình giáo dục
phổ thông tổng thể.
húng ta đang ở thế kỉ 21, thế kỉ mà thế giới đang xảy ra sự bùng nổ
khoa học và công nghệ, đây cũng là thế kỉ mà tri thức và trí tuệ sáng tạo của
con người được coi là yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển của xã hội.
Nước ta đang trên đà phát triển và hội nhập với các nước trong khu vực và
trên thế giới. Tình hình trên đòi hỏi ngành giáo dục cần phải đổi mới mạnh
mẽ, toàn diện và đồng bộ, trong đó đổi mới về phương pháp dạy học có tầm
quan trọng đặc biệt. ùng với xu thế phát triển chung của nền giáo dục thế
giới, sự nghiệp giáo dục và đào tạo ở nước ta được ảng và Nhà nước rất
quan tâm và đã nêu rõ trong Nghị quyết ại hội ảng toàn quốc lần thứ V :
“ ổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục – đào tạo, khắc phục lối truyền thụ
một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học”. Mục tiêu chủ
yếu là giáo dục toàn diện đạo đức, trí dục, thể dục ở tất cả các bậc học, coi
trọng giáo dục chính trị tư tưởng, nhân cách, khả năng tư duy, sáng tạo và
năng lực thực hành. Rõ ràng, ở nước ta cũng như các nước khác trên thế giới,
mục đích giáo dục hiện nay không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ cho học sinh
những kiến thức, kĩ năng loài người đã tích lũy được mà còn đặc biệt quan
tâm đến việc bồi dưỡng cho họ khả năng tư duy sáng tạo, năng lực thực hành
và năng lực giải quyết vấn đề. Một trong những biện pháp quan trọng để thực
hiện đường lối trên là đưa học sinh vào vị trí chủ thể của hoạt động nhận thức
thông qua hoạt động tự lực của bản thân nhằm chiếm lĩnh kiến thức, phát triển
năng lực trí tuệ.
Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm
năng của mỗi cá nhân; có hiểu biết và kỹ năng cơ bản, khả năng sáng tạo để
làm chủ bản thân, sống tốt và làm việc hiệu quả. ể hướng tới mục tiêu đó,
cần phải có sự đổi mới đồng bộ về mục tiêu giáo dục, chương trình giáo
dục, phương pháp giáo dục, cách thức kiểm tra đánh giá và công tác quản lí
giáo dục. Theo hướng đi này, Bộ Giáo dục và ào tạo đã có những dự kiến
thay đổi đối với chương trình giáo dục phổ thông, từ mục tiêu đến nội dung,
phương pháp, các hình thức tổ chức dạy học và cách thức kiểm tra đánh giá.
Toàn bộ các dự kiến này được thể hiện trong Dự thảo chương trình giáo dục
phổ thông tổng thể.
húng ta đang ở thế kỉ 21, thế kỉ mà thế giới đang xảy ra sự bùng nổ
khoa học và công nghệ, đây cũng là thế kỉ mà tri thức và trí tuệ sáng tạo của
con người được coi là yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển của xã hội.
Nước ta đang trên đà phát triển và hội nhập với các nước trong khu vực và
trên thế giới. Tình hình trên đòi hỏi ngành giáo dục cần phải đổi mới mạnh
mẽ, toàn diện và đồng bộ, trong đó đổi mới về phương pháp dạy học có tầm
quan trọng đặc biệt. ùng với xu thế phát triển chung của nền giáo dục thế
giới, sự nghiệp giáo dục và đào tạo ở nước ta được ảng và Nhà nước rất
quan tâm và đã nêu rõ trong Nghị quyết ại hội ảng toàn quốc lần thứ V :
“ ổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục – đào tạo, khắc phục lối truyền thụ
một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học”. Mục tiêu chủ
yếu là giáo dục toàn diện đạo đức, trí dục, thể dục ở tất cả các bậc học, coi
trọng giáo dục chính trị tư tưởng, nhân cách, khả năng tư duy, sáng tạo và
năng lực thực hành. Rõ ràng, ở nước ta cũng như các nước khác trên thế giới,
mục đích giáo dục hiện nay không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ cho học sinh
những kiến thức, kĩ năng loài người đã tích lũy được mà còn đặc biệt quan
tâm đến việc bồi dưỡng cho họ khả năng tư duy sáng tạo, năng lực thực hành
và năng lực giải quyết vấn đề. Một trong những biện pháp quan trọng để thực
hiện đường lối trên là đưa học sinh vào vị trí chủ thể của hoạt động nhận thức
thông qua hoạt động tự lực của bản thân nhằm chiếm lĩnh kiến thức, phát triển
năng lực trí tuệ.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên hè môn Vật lý - Thiết kế và xây dựng thí nghiệm gắn kết cuộc sống trong dạy học Vật lý ở trường Trung học Cơ sở", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên hè môn Vật lý - Thiết kế và xây dựng thí nghiệm gắn kết cuộc sống trong dạy học Vật lý ở trường Trung học Cơ sở
...................................... 4 1.6. Khái niệm hiệu quả .................................................................................... 4 1.7. Khái niệm hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học ............................................. 4 1.8. Khái niệm chất lượng dạy học ................................................................... 5 2. Thí nghiệm Vật lý ......................................................................................... 6 3. Vai trò của thí nghiệm trong dạy học Vật lý ............................................... 10 3.1. Vai trò của thí nghiệm Vật lý trong dạy học truyền thống ...................... 10 3.2. Vai trò của thí nghiệm Vật lý theo lí luận dạy học hiện đại .................... 11 4. Xây dựng thí nghiệm đơn giản gắn kết cuộc sống trong dạy học Vật lý ở trường trung học cơ sở .................................................................................... 13 4.1. Khái niệm “thí nghiệm đơn giản” ............................................................ 13 4.2. Ý nghĩa của việc xây dựng và sử dụng thí nghiệm đơn giản trong dạy học Vật lý ............................................................................................................... 13 4.3. ác yêu cầu đối với việc xây dựng thí nghiệm đơn giản gắn kết cuộc sống: ................................................................................................................ 15 4.4. ác khả năng, hình thức sử dụng thí nghiệm đơn giản gắn kết cuộc sống trong dạy học Vật lý ........................................................................................ 16 4.5. Vị trí của thí nghiệm trong tiến trình dạy học giải quyết vấn đề ............ 16 4.6. Hướng dẫn học sinh tự làm dụng cụ thí nghiệm đơn giản gắn kết cuộc sống: ................................................................................................................ 17 5. Qui trình xây dựng và sử dụng thiết bị thí nghiệm gắn kết cuộc sống trong........................................ 29 2.8. p suất không khí ...................................................................................... 29 2.9.Tác dụng của áp suất – Bỏ trứng vào chai ................................................ 30 2.10. p suất mao dẫn và áp suất trong phòng ................................................ 31 2.11.Bình phun và nguyên tắc tên lửa ............................................................. 32 2.12.Quan sát sóng âm .................................................................................... 32 2.13.Sự truyền âm trong không khí ................................................................. 33 2.14.Sự dãn nở vì nhiệt ................................................................................... 33 2.15.Hấp thụ nhiệt ........................................................................................... 34 2.16.Nguyên lý máy chụp hình đơn giản ........................................................ 34 2.17.Sự phản xạ toàn phần của ánh sáng ........................................................ 35 2.18. nh sáng qua hai vật trong suất có cùng chiết suất : vật biến mất ......... 36 2.19. ộng cơ điện ........................................................................................... 37 2.20. ực từ ..................................................................................................... 38 2.21. Truyền âm qua môi trường vật chất – Nói chuyện qua điện thoại tự tạo ......................................................................................................................... 39 2.22. ối lưu chất khí: ..................................................................................... 40 2.24. oa điện điện .......................................................................................... 41 2.25. Tương tác từ của hai cuộn dây có dòng điện chạy qua .......................... 43 2.26. òng điện xoay chiều..............................ang xảy ra sự bùng nổ khoa học và công nghệ, đây cũng là thế kỉ mà tri thức và trí tuệ sáng tạo của con người được coi là yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển của xã hội. Nước ta đang trên đà phát triển và hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới. Tình hình trên đòi hỏi ngành giáo dục cần phải đổi mới mạnh mẽ, toàn diện và đồng bộ, trong đó đổi mới về phương pháp dạy học có tầm quan trọng đặc biệt. ùng với xu thế phát triển chung của nền giáo dục thế giới, sự nghiệp giáo dục và đào tạo ở nước ta được ảng và Nhà nước rất quan tâm và đã nêu rõ trong Nghị quyết ại hội ảng toàn quốc lần thứ V : “ ổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục – đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học”. Mục tiêu chủ yếu là giáo dục toàn diện đạo đức, trí dục, thể dục ở tất cả các bậc học, coi trọng giáo dục chính trị tư tưởng, nhân cách, khả năng tư duy, sáng tạo và năng lực thực hành. Rõ ràng, ở nước ta cũng như các nước khác trên thế giới, mục đích giáo dục hiện nay không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ cho học sinh những kiến thức, kĩ năng loài người đã tích lũy được mà còn đặc biệt quan tâm đến việc bồi dưỡng cho họ khả năng tư duy sáng tạo, năng lực thực hành và năng lực giải quyết vấn đề. Một trong những biện pháp quan trọng để thực hiện đường lối trên là đưa học sinh vào vị trí chủ thể của hoạt động nhận thức thông qua hoạt động tự lực của bản thân nhằm chiếm lĩnh kiến thức, phát triển năng lực trí tuệ. Vật lý là một bộ môn khoa học thực nghiệm. Tư tưởng chủ đạo của sách giáo khoa mới là nội dung kiến thức mới được hình thành phần lớn là thông qua các thí nghiệm và thực hành gắn với cuộc sống . iều đó không chỉ tích cực hoá việc học tập của học sinh mà còn rèn luyện kỹ năng sử dụng thiết bị, đồ dùng trong cuộc sống, rèn luyện thái độ, đức tính kiên trì, tác phong làm việc của những người làm khoa học. Vì thế, các phương tiện thí nghiệm gắn kết cuộc sống trong quá trì
File đính kèm:
- tai_lieu_boi_duong_thuong_xuyen_he_mon_vat_ly_thiet_ke_va_xa.pdf