Tài liệu ôn tập môn Sinh học Lớp 12 - Chương III, IV, V

CẤU TRÚC DI TRUYỀN CỦA QUẦN THỂ

I. Các đặc trưng di truyền của quần thể.

  - Tần số alen: Tần số của một alen nào đó được tính bằng tỉ lệ giữa số lượng alen đó trên tổng số alen của các loại alen khác nhau của gen đó trong quần thể tại một thời điểm xác định. 

  - Tần số kiểu gen: Tần số của một loại kiểu gen nào đó trong quần thể được tính bằng tỉ lệ số cá thể có kiểu gen đó trên tổng số cá thể trong quần thể.

II. Cấu trúc di truyền của quần thể tự thụ phấn và giao phối gần.

1. Quần thể tự thụ phấn.

  - Ở thực vật.

  - Nếu ở thế hệ xuất phát xét 1 cá thể có kiểu gen dị hợp Aa sau n thế hệ tự thụ phấn thì tỉ lệ kiểu gen như sau : 

 Đồng hợp trội AA=()/2, dị hợp Aa = , đồng hợp lặn aa = ()/2

  - Thành phần kiểu gen của quần thể cây tự thụ phấn sau thế hệ tự thụ phấn thay đổi theo chiều hướng tỉ lệ thể dị hợp giảm dần tỉ lệ thể đồng hợp tăng lên.

2. Quần thể giao phối gần (giao phối cận huyết).

  Đối với các loài động vật, hiện tượng các cá thể có cùng quan hệ huyết thống giao phối với nhau thì gọi là giao phối gần (giao phối cận huyết). Giao phối giao phối cận huyết dẫn đến làm biến đổi cấu trúc di truyền của quần thể thay đổi theo chiều hướng tỉ lệ thể dị hợp giảm dần tỉ lệ thể đồng hợp tăng lên. Tương tự quần thể tự thụ phấn.

III. Cấu trúc di truyền của quần thể ngẫu phối

1. Quần thể ngẫu phối

  * KN: Quần thể được gọi là ngẫu phối khi các cá thể trong quần thể lựa chọn bạn tình để giao phối một cách hoàn toàn ngẫu nhiên

  * Đặc điểm di truyền của quần thể ngẫu phối :

  - Trong quần thể ngẫu phối các cá thể có kiểu gen khác nhau kết đôi với nhau 1 cách ngẫu nhiên tạo nên 1 lượng biến dị di truyền rất lớn trong QT làm nguồn nguyên liệu cho tiến hoá và chọn giống

  - Duy trì được sự đa dạng di truyền của quần thể

2. Trạng thái cân bằng di truyền của quần thể

* Một quần thể được gọi là đang ở trạng thái cân bằng di truyền khi tỉ lệ các kiểu gen ( thành phần kiểu gen ) của quần thể tuân theo công thức sau: P2 + 2pq + q2 = 1

  Định luật hacđi vanbec

* Nội dung : trong 1 quần thể lớn , ngẫu phối ,nếu không có các yếu tố làm thay đổi tần số alen thì thành phần kiểu gen của quần thể sẽ duy trì không đổi từ thế hệ này sang thế hệ khác theo công thức :

 P2 + 2pq +q2 =1

docx 26 trang letan 20/04/2023 4420
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu ôn tập môn Sinh học Lớp 12 - Chương III, IV, V", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu ôn tập môn Sinh học Lớp 12 - Chương III, IV, V

Tài liệu ôn tập môn Sinh học Lớp 12 - Chương III, IV, V
có cùng quan hệ huyết thống giao phối với nhau thì gọi là giao phối gần (giao phối cận huyết). Giao phối giao phối cận huyết dẫn đến làm biến đổi cấu trúc di truyền của quần thể thay đổi theo chiều hướng tỉ lệ thể dị hợp giảm dần tỉ lệ thể đồng hợp tăng lên. Tương tự quần thể tự thụ phấn.
III. Cấu trúc di truyền của quần thể ngẫu phối
1. Quần thể ngẫu phối
	* KN: Quần thể được gọi là ngẫu phối khi các cá thể trong quần thể lựa chọn bạn tình để giao phối một cách hoàn toàn ngẫu nhiên
	* Đặc điểm di truyền của quần thể ngẫu phối :
	- Trong quần thể ngẫu phối các cá thể có kiểu gen khác nhau kết đôi với nhau 1 cách ngẫu nhiên tạo nên 1 lượng biến dị di truyền rất lớn trong QT làm nguồn nguyên liệu cho tiến hoá và chọn giống
	- Duy trì được sự đa dạng di truyền của quần thể
2. Trạng thái cân bằng di truyền của quần thể
* Một quần thể được gọi là đang ở trạng thái cân bằng di truyền khi tỉ lệ các kiểu gen ( thành phần kiểu gen ) của quần thể tuân theo công thức sau: P2 + 2pq + q2 = 1
	Định luật hacđi vanbec
* Nội dung : trong 1 quần thể lớn , ngẫu phối ,nếu không có các yếu tố làm thay đổi tần số alen thì thành phần kiểu gen của quần thể sẽ duy trì không đổi từ thế hệ này sang thế hệ khác theo công thức :
 P2 + 2pq +q2 =1
* Điều kiện nghiệm đúng:
	- Quần thể phải có kích thước lớn
	- Các cá thể trong quần thể phải có sức sống và khả năng sinh sản như nhau( không có chọn lọc tự nhiên )
	- Không xảy ra đột biến ,nếu có thì tần số đột biến thuận bằng tần số đột biến nghịch 
	- Không có sự di - nhập gen.
3. Cách xác định tần số alen trong quần thể và trạng thái cân bằng quần thể.
	Quần thể ngẫu phối ở thế hệ xuất phát có các kiểu gen là AA, Aa, aa gọi d là tỉ lệ kiểu gen AA, h là tỉ lệ kiểu gen Aa, r là tỉ lệ kiểu gen aa. 
Gọi PA là tần số alen A, qa là tần số alen a thì : 
 PA + qa = 1.
- Quần thể đạt cân bằng theo hacđi - vanbec khi thỏa mãn biểu thức 
Quần thể đạt cân bằng theo hacđi - vanbec thì tần số alen có thể được xác đinh như sau: 
CÁC CÔNG T...n thể ={ r ( r + 1 ) /2 }n ( r : số alen thuộc 1 gen (lôcut), n : số gen khác nhau, trong đó các gen phân li độc lập). 
- Nếu có r của các locut khác nhau thì tính từng locut theo công thức à nhân kết quả tính từng locut.
- Nếu gen nằm trên cùng một NST thì tổng kiểu gen là: rn(rn +1)/2.
- Nếu gen nằm trên NST giới tính thì tổng kiểu gen là: r(r+1)/2 + r
4. Trường hợp gen đa alen:
Ví dụ: Quần thể Người: ( 1 gen có 3 alen – Người có 4 nhóm máu: A, B, AB, O )
 	Gọi : p(IA); q(IB), r(i) lần lượt là tần số tương đối các alen IA, IB, IO. 
Ta có : p + q + r = 1
Nhóm máu 
 A
 B
 AB
 O
Kiểu gen
 IA IA + IA IO
 IB IB + IB IO
 IA IB
 IO IO
Tần số kiểu gen
 p2 + 2 pr
 q2 + 2 pr
 2pq
 r2
III. GEN TRÊN NST GIỚI TÍNH
Đối với 1 locus trên NST thường, có nghĩa là tần số các kiểu gen ở trạng thía cân bằng Hacdi – Vanbec là: 
p2 + 2pq + q2 = 1.
Các cá thể đực chỉ có 1 alen trên X nên tần số các kiểu gen ở giới đực p+ q=1. (Khi xét chỉ trong phạm vi giới đực).
Vì tỉ lệ đực : cái là 1: 1 nên tỉ lệ các kiểu gen trên mỗi giới tính phải giảm đi một nửa khi xét trong phạm vi toàn bộ quần thể, vì vậy ở trạng thái cân bằng quần thể Hacdi – Vanbec, công thức tính kiểu gen liên quan đến locus gen trên NST trên NST X ( vùng không tương đồng) gồm 2 alen là: 
0.5p2 + pq+ 0.5q2 + 0.5p+ 0.5q= 1.
PHƯƠNG PHÁP GIẢI CÁC BÀI TẬP PHẦN DT QUẦN THỂ
I. BÀI TẬP QUẦN THỂ TỰ PHỐI
1. Dạng 1: 
Cho thành phần kiểu gen của thế hệ P (thế hệ xuất phát) 100% dị hợp Aa qua n thế hệ tự phối tìm thành phần kiểu gen của thế hệ Fn
*Cách giải: 
Quần thể P Sau n thế hệ tự phối thành phần kiểu gen thay đổi như sau
	Tỷ lệ thể đồng hợp trội AA trong quần thể Fn là
	AA = 
	Tỷ lệ thể dị hợp Aa trong quần thể Fn là
	Aa = 
	Tỷ lệ thể đồng hợp lặn aa trong quần thể Fn là
	aa = 
*Ví dụ: Quần thể ban đầu 100% cá thể có kiểu gen dị hợp. Sau 3 thế hệ tự thụ phấn thành phần kiểu gen của quần thể như thế nào?
Giải nhanh: 
Sau n thế hệ tự phối thành phần kiểu gen thay đổi như sau (Với n=3)
	Tỷ l...trong quần thể Fn là
	aa = z + = 0,65 + = 0,69375
 	Vậy cấu trúc của quần thể qua 3 thế hệ
0,29375 AA + 0,125 Aa + 0,69375 aa = 1
*Ví dụ 2 : Quần thể tự thụ phấn có thành phần kiểu gen ở thế hệ P là 0,8Bb + 0,2bb = 1. Sau 3 thế hệ tự thụ phấn cấu trúc của quần thể như thế nào?
Giải: 
	Tỷ lệ thể đồng hợp trội AA trong quần thể F3 là
	BB = x + = = 0,35
	Tỷ lệ thể dị hợp Aa trong quần thể F3 là
	Bb = = = 0,1
	Tỷ lệ thể đồng hợp lặn aa trong quần thể F3 là
	bb = z + = = 0,55 
 Vậy cấu trúc của quần thể qua 3 thế hệ tự thụ phấn là: 0,35 BB + 0,1 Bb + 0,55 bb = 1
*Ví dụ 3 : Quần thể tự thụ có thành phần kiểu gen ở thế hệ P là 0,4BB + 0,2 Bb + 0,4bb = 1. Cần bao nhiêu thế hệ tự thụ phấn để có được tỷ lệ đồng hợp trội chiếm 0,475 ?
Giải:
	Tỷ lệ thể đồng hợp trội BB trong quần thể Fn là
BB = x + = = 0,475
n=2 
Vậy sau 2 thế hệ BB = 0,475.
II. BÀI TẬP QUẦN THỂ NGẪU PHỐI
1. Dạng 1: 
Từ cấu trúc di truyền quần thể chứng minh quần thể đã đạt trạng thái cân bằng hay không, qua bao nhiêu thế hệ quần thể đạt trạng thái cân bằng.
* Cách giải 1:
 - Gọi p là tần số tương đối của alen A
 - Gọi q là tần số tương đối của alen a
	p+q = 1
	Cấu trúc di truyền của quần thể khi đạt trạng thái cân bằng:
 p2 AA + 2pqAa + q2 aa
	Như vậy trạng thái cân bằng của quần thể phản ánh mối tương quan sau:
 p2 q2 = (2pq/2)2 
	Xác định hệ số p2, q2, 2pq 
	Thế vào p2 q2 = (2pq/2)2 quần thể cân bằng.
	Thế vào p2 q2 # (2pq/2)2 quần thể không cân bằng.
* Cách giải 2:
- Từ cấu trúc di truyền quần thể tìm tần số tương đối của các alen. Có tần số tương đối của các alen thế vào công thức định luật.
- Nếu quần thể ban đầu đã cho nghiệm đúng công thức định luật (tức trùng công thức định luật) suy ra quần thể cân bằng
- Nếu quần thể ban đầu đã cho không nghiệm đúng công thức định luật (tức không trùng công thức định luật) suy ra quần thể không cân bằng
* Ví dụ 1: Các quần thể sau quần thể nào đã đạt trạng thái cân bằng
 QT1: 0,36AA; 0,48Aa; 0,16aa
 QT2: 0,7AA; 0,2Aa; 0,1aa
Các

File đính kèm:

  • docxtai_lieu_on_tap_mon_sinh_hoc_lop_12_chuong_iii_iv_v.docx