Bài tập Ngữ văn Lớp 10 (Lần 2) - Trường THPT Vũ Văn Hiếu

docx 8 trang Mạnh Nam 09/06/2025 100
Bạn đang xem tài liệu "Bài tập Ngữ văn Lớp 10 (Lần 2) - Trường THPT Vũ Văn Hiếu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài tập Ngữ văn Lớp 10 (Lần 2) - Trường THPT Vũ Văn Hiếu

Bài tập Ngữ văn Lớp 10 (Lần 2) - Trường THPT Vũ Văn Hiếu
 BÀI TẬP VĂN 10 LẦN 2
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
 Đọc đoạn văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
 Ai trong đời chả ít nhất một lần chịu tổn thương, một lần chịu đau đớn hay thất 
bại vì một điều gì đó, một ai đó. Có người không vượt qua được, có người vượt qua 
được. Lựa chọn gục ngã vì nó, hay mạnh mẽ chấp nhận nó như một phần tất yếu của 
cuộc sống, là ở chúng ta.
 Đừng trách những người làm tổn thương bạn. Hãy vượt qua nó và coi đó như 
một bài học của cuộc sống. Người ta sẽ không bao giờ nhìn vào và đánh giá một 
người khi họ vấp ngã, mà sẽ nhìn nhận và khâm phục cách người ấy đứng lên sau khi 
thất bại và đã thấm thía đủ nhiều.
 Đừng tìm cách làm đau người khác để thỏa mãn sự tức giận nhất thời khi bị tổn 
thương. Vì khi bạn chịu tổn thương không có nghĩa là bạn được quyền làm ai khác 
tổn thương nữa. Vết thương mà mình để lại cho người khác cũng chính là vết rách 
trong tâm hồn mình. Những vết thương đó sẽ dần trở thành những vết sẹo sần sùi xấu 
xí trong ký ức trưởng thành của mỗi con người.
 Từ bỏ, chứng tỏ rằng bạn đã vượt qua được những gì đang khiến bạn phát điên, 
những thứ không thuộc về bạn, những công việc vượt quá giới hạn của bản thân bạn 
và có lẽ sẽ không có cách nào tốt hơn việc bạn lờ nó đi, để nó bị chìm trong quên 
lãng,lựa chọn để đi một hướng mới và suy nghĩ theo cách tích cực hơn
 Từ bỏ có nghĩa là bạn đang thực hiện khả năng tự kiểm soát và đưa ra những quyết 
định đúng đắn - hãy tự đưa ra sự lựa chọn của mình chứ đừng để hoàn cảnh chi phối 
bạn.
 Sống, là đôi khi phải học cách chấp nhận và từ bỏ... Từ bỏ, không phải là yếu đuối. 
Từ bỏ, là để tự cho mình những cơ hội tốt hơn. 
 (Dẫn theo “Sống là phải học cách chấp nhận và từ bỏ” - Trang Dương, Ngôi 
sao.net, Thứ hai, 8/12/2014)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn bản? Câu 2: Từ nội dung văn bản, anh (chị) hãy trình bày cách hiểu của mình về quan 
niệm sống biết chấp nhận và biết từ bỏ ?
Câu 3: Anh (chị) hiểu như thế nào về câu nói sau “Từ bỏ có nghĩa là bạn đang thực 
hiện khả năng tự kiểm soát và đưa ra những quyết định đúng đắn”?
Câu 4: Hãy lấy dẫn chứng từ chính bản thân anh (chị) để thấy rằng: Khi học cách 
chấp nhận và từ bỏ, anh (chị) đã tạo ra cho mình những cơ hội tốt hơn?
PHẦN II: LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
 Hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về ý 
kiến được nêu trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu : “Vết thương mà mình để lại cho 
người khác cũng chính là vết rách trong tâm hồn mình..”
Câu 2 (5,0 điểm)
 Phân tích giá trị của nghệ thuật thể phú qua bài thơ “Phú sông Bạch Đằng” của 
Trương Hán Siêu. HƯỚNG DẪN LÀM BÀI TẬP VĂN 10 LẦN 2
PHẦN I: ĐỌC- HIỂU (3,0 điểm)
 Câu1: Phương thức biểu đạt chính : Nghị luận
 Câu 2:
 - Biết chấp nhận : Đối mặt với những nghịch cảnh ( đau đớn, tổn thương, thất 
bại, ), thừa nhận nó như một phần tất yếu của cuộc sống
- Biết từ bỏ : Chấm dứt, buông tay đối với những suy nghĩ tiêu cực, những mục tiêu 
quá sức, những thứ không thuộc về mình.
 Câu 3:
- Khả năng tự kiểm soát: Khả năng làm chủ bản thân của mỗi người
- Đưa ra những quyết định đúng đắn: Lựa chọn và đưa ra những vấn đề phù hợp, có 
tác dụng tích cực với bản thân mình
-> Ý nghĩa cả câu: Việc chấm dứt, buông tay đối với những suy nghĩ tiêu cực, những 
mục tiêu quá sức, những thứ không thuộc về mình có nghĩa là bạn đang thể hiện khả 
năng làm chủ những suy nghĩ, cảm xúc, hành vi của bản thân và đưa ra những lựa 
chọn tích cực, phù hợp cho chính mình
Câu 4: 
 - HS có thể đưa ra nhiều dẫn chứng từ thực tế bản thân theo quan điểm cá nhân. Sau 
đây là một số gợi ý:
 + Chấp nhận và từ bỏ: một mối quan hệ (tình bạn, tình yêu ) không đem lại hạnh 
phúc, một mục tiêu (khối học, trường thi, ngành nghề ) quá sức, một hành vi không 
lành mạnh, một suy nghĩ tiêu cực (Khi thua kém người khác thì nảy sinh tính đố kị, khi 
bị người khác làm tổn thương thường có suy nghĩ muốn “trả thù” hoặc gây gổ, đánh 
nhau )
 + Tạo ra cho mình những cơ hội tốt hơn: Tìm được niềm vui trong cuộc sống, sự 
thanh thản trong tâm hồn, rũ bỏ những áp lực luôn đè nặng, khám phá những thế mạnh 
khác của bản thân, cảm thấy hạnh phúc bên những người bạn mới 
 PHẦN II. LÀM VĂN (7,0 điểm). Câu 1 (2,0 điểm)
 HS có thể làm theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý sau:
* Giải thích:
- Vết thương mà mình để lại cho người khác : Những đau đớn tổn thương mà mình gây 
ra cho người khác
- Vết rách trong tâm hồn mình: Tư tưởng, tình cảm, nội tâm không còn nguyên vẹn, 
hoàn hảo
->Nội dung ý kiến: Khi bạn gây ra những đau đớn tổn thương cho người khác thì tâm 
hồn bạn (tư tưởng, tình cảm, nội tâm) không còn đẹp đẽ, hoàn thiện nữa.
* Bàn luận: Học sinh có thể trình bày quan điểm cá nhân nhưng cần hợp lí, thuyết 
phục; dưới đây là một hướng giải quyết:
- Khẳng định tính đúng đắn của ý kiến về một vấn đề có ý nghĩa nhân sinh sâu sắc:
 + Khi bạn đem đến cho ai đó những đau đớn, tổn thương có nghĩa là bạn hoàn toàn 
vô cảm trước nỗi đau của đồng loại. Đó là dấu hiệu cho thấy, cái ác, cái xấu đang chế 
ngự và lấn át phần tốt đẹp, lương thiện trong tâm hồn bạn.
 + Gây ra tổn thương cho người khác – cho dù đó là vô tình thì hậu quả mà bạn phải 
chịu hết sức nặng nề với những khoảng trống không thể nào lấp đầy trong tâm hồn 
bạn. Đó là là sự day dứt,ám ảnh,dằn vặt luôn đeo bám bởi mặc cảm tội lỗi khiến tâm 
hồn bạn không còn nhẹ nhõm, thanh thản như trước kia Lưu ý: Vì viết một đoạn văn 
ngắn nên HS chỉ nêu nội dung ý kiến vẫn được điểm tối đa
- Mở rộng: 
 + Đừng bao giờ đem đến đau khổ, bất hạnh cho ai đó (cho dù đó là người đã làm tổn 
thương bạn) vì tảng đá mà bạn ném ra, người bị vấp ngã đầu tiên luôn chính là bản 
thân bạn. Cũng như việc làm tổn thương người khác thì sau cùng chính bạn cũng sẽ là 
người bị tổn thương mà thôi. Đó là sự thương tổn trong nhân cách, tâm hồn
 + Phê phán những kẻ coi việc làm tổn thương người khác là niềm vui đề thỏa mãn sự 
ích kỉ, lòng đố kị của mình * Bài học nhận thức và hành động:
- Sống yêu thương, hòa đồng, chia sẻ, tôn trọng mọi người như tôn trọng chính bản 
thân mình
- Học cách kiềm chế, làm chủ bản thân để không có những hành đông vô tình hoặc cố 
ý làm tổn thương người khác
Câu 2 (5,0 điểm)
 HS có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo các ý sau:
1 Mở bài
 - Giới thiệu khái quát về thể phú: Là thể văn cổ của Trung Quốc được du nhập vào 
 Việt Nam từ sớm, đến thời Trần trở nên phổ biến
 - Khái quát vị trí của tác phẩm: Bạch Đằng giang phú là đỉnh cao nghệ thuật của thể 
 phú trong văn học trung đại Việt Nam
2. Thân bài
 a. Đặc trưng nghệ thuật của thể phú.
 - Là một thể văn có vần hoặc xen lẫn văn vần và văn xuôi
 - Dùng để tả cảnh vật, phong tục, kể sự việc, bàn chuyện đời.
 - Bố cục gồm 4 đoạn: đoạn mở, đoạn giải thích, đoạn bình luận, đoạn kết.
 - Phú cổ thể: Không nhất thiết có đối, cuối bài được kết lại bằng thơ.
 b. Sự thể hiện những giá trị nghệ thuật của thể phú qua tác phẩm “Bạch Đằng 
 giang phú”.
 b1.Cấu tứ, bố cục
 - Về cấu tứ: Đơn giản, chặt chẽ theo lối kể chuyện chủ - khách tiêu biểu của thể loại 
 phú. + Ban đầu là lời dẫn chuyện của tác giả để dẫn dắt ta đi theo hành trình ngao du 
của khách và cuối cùng dừng chân tại sông Bạch Đằng, khách nói về những điều 
mình quan sát, suy nghĩ về con sông.
 + Tại đây khách gặp các vị bô lão, được họ kể về những chiến công hiển hách trên 
dòng Bạch Đằng thuở xưa.
 + Hai bền cùng trò chuyện và bình luận về những chiến công.
- Bố cục mang đặc trưng tiêu biểu của bài phú cổ thể gồm 4 phần:
 + Mở đầu: Cảm xúc của nhân vật Khách trước sông Bạch Đằng
 + Giải thích: Những chiến công hiển hách trên sông Bạch Đằng qua lời kể của các 
bô lão.
 + Bình luận: Nhận xét, đánh giá của cha ông về những chiến công
 + Kết: Suy ngẫm về sự hưng vong của đất nước.
b2. Hình thức câu văn.
- Có sự đan xen đa dạng, linh hoạt giữa lời văn của người dẫn chuyện, lời nói của 
Khách, lời kể của các bô lão. Khi thì luân phiên lượt lời uyển chuyển, lúc lại đan xen 
lời của các nhân vật.
- Sử dụng các câu văn xen lẫn văn vần và văn xuôi đa dạng, sinh động.
 + Các câu văn vần:
 “Cửu Giang Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt/Nơi có người đi đâu mà chẳng biết”
 “Qua cửa Đại Than ngược bến Đông Triều/Đến sông Bạch Đằng thuyền bơi một 
chiều”....
 + Các câu văn xuôi: “Đây là nơi chiến địa buổi Trùng Hưng Nhị Thánh bắt Ô 
Mã/Cũng là bãi đất xưa thuở trước Ngô chúa phá Hoằng Tháo”....
- Sử dụng các câu văn ngắn dài khác nhau - Sử dụng lối văn biền ngẫu, tạo nên cách nói hình tượng hóa
 “Bờ lau san sát, bến lách đìu hiu/Sông chìm giáo gãy, gò đầy xương khô”,...
 - Kết thúc bài phú là một bài thơ, tiêu biểu cho đặc trưng thể phú.
 b3. Ngôn ngữ.
 - Ngôn ngữ tự nhiên không khoa trương sáo rỗng mà rất sống động.
 + Khách miêu tả về con sông Bạch Đằng không bằng những ngôn ngữ sáo mòn mà 
 bằng những hình ảnh cụ thể, sống động để nói về những nét vẽ cụ thể của dòng sông: 
 hùng vĩ, thơ mộng nhưng đìu hiu, hoang lạnh
 + Các bô lão kể về những chiên công nhưng không bị gò vào những ngôn ngữ đao 
 to búa lớn mà vẫn thể hiện được những chiến công hào hùng, oanh liệt
 - Ngôn ngữ trang trọng, gợi sự trang nghiêm
 b4. Xây dựng các hình tượng nghệ thuật độc đáo.
 - Hình tượng con sông Bạch Đằng vừa mang vẻ đẹp của thiên nhiên, tạo vật vừa là 
 chứng nhân của lịch sử.
 - Hình tượng “khách”: Khách trong thể phú thường mang tính ước lệ khuôn thức, 
 cứng nhắc, nhưng qua cách xây dựng của Trương Hán Siêu, hình tượng khách hiện 
 lên đa dạng, sinh động vừa phóng khoáng, tự do, yêu vẻ đẹp hùng vĩ thơ mộng của 
 non sông, tiếc thương, xót xa cho cảnh hoang tàn, đổ nát, tự hào về những chiến công 
 lịch sử, yêu thiên nhiên, yêu đất nước.
 - Hình tượng các bô lão: Trọng tình, hiếu khách, yêu và tự hào sâu sắc về những 
 chiến công của dân tộc, biết đánh giá và nhìn nhận đúng đắn về lịch sử
3. Kết bài
 - Khái quát lại những giá trị nghệ thuật của thể phú qua tác phẩm Phú sông Bạch 
 Đằng. - Khẳng định vị trí của tác phẩm: Sau Phú sông Bạch Đằng cũng còn nhiều tác phẩm 
viết theo thể phú khác nhưng chưa có tác phẩm nào vượt qua được bài phú của 
Trương Hán Siêu.

File đính kèm:

  • docxbai_tap_ngu_van_lop_10_lan_2_truong_thpt_vu_van_hieu.docx