Chuyên đề Sinh học Lớp 11 - Tuần hoàn máu - Trường THPT Trần Văn Lan
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Sinh học Lớp 11 - Tuần hoàn máu - Trường THPT Trần Văn Lan", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Sinh học Lớp 11 - Tuần hoàn máu - Trường THPT Trần Văn Lan
KẾ HOẠCH DẠY HỌC - CHỦ ĐỀ: TUẦN HOÀN MÁU Môn Sinh học 11 I. NỘI DUNG CHỦ ĐỀ 1. Mô tả chủ đề Chủ đề gồm 3 bài trong chương I, phần B: Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật, sinh học 11. Bài 18, 19: Tuần hoàn máu. Bài 21: Thực hành đo chỉ tiêu sinh lí ở người. 2. Mạch kiến thức của chủ đề 2.1. Cấu tạo chung và chức năng của hệ tuần hoàn 2.1.1. Cấu tạo chung 2.1.2. Chức năng 2.2. Các dạng hệ tuần hoàn 2.1. Hệ tuần hoàn hở. 2.2. Hệ tuần hoàn kín. 2.3. Hoạt động của tim 2.3.1. Tính tự động của tim 2.3.2. Chu kì hoạt động của tim 2.4. Hoạt động của hệ mạch. 2.4.1. Huyết áp. 2.4.2. Vận tốc máu. 2.5. Đo một số chỉ tiêu sinh lí ở người. 2.5.1. Đếm nhịp tim ở người. 2.5.2. Đo nhiệt độ ở người. 2.5.3. Đo huyết áp ở người. 3. Thời lượng - Số tiết học trên lớp: 3 tiết. II. TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ 1. Mục tiêu Khi thực hiện chủ đề này, học sinh có khả năng: 1.1. Kiến thức - Trình bày được cấu tạo và chức năng của hệ tuần hoàn. - Phân biệt được hệ tuần hoàn kín và hệ tuần hoàn hở, hệ tuần hoàn đơn với hệ tuần hoàn kép. - Nêu được ưu điểm của hệ tuần hoàn kín so với hệ tuần hoàn hở, hệ tuần hoàn kép với hệ tuần hoàn đơn. - Phân biệt được sự khác nhau trong tuần hoàn máu ở lưỡng cư, bò sát, chim và thú, đồng thời nêu được sự tiến hoá của hệ tuần hoàn trong giới động vật. - Giải thích được tính tự động của tim. - Nêu được trình tự và thời gian co dãn của tâm nhĩ và tâm thất. - Giải thích được tại sao nhịp tim của các loài thú khác nhau lại khác nhau. - Nêu định nghĩa huyết áp và giải thích được tại sao huyết áp giảm dần trong hệ mạch. - Giải thích được sự biến đổi vận tốc máu trong hệ mạch. - Giải thích được nguyên nhân và đề xuất một số biện pháp phòng chống bệnh tim mạch. 1.2. Kỹ năng - Kỹ năng tư duy, kỹ năng giải quyết vấn đề. - Kỹ năng khoa học: quan sát, phân loại, định nghĩa. - Kỹ năng học tập: tự học, tự nghiên cứu, hợp tác, giao tiếp. - Kỹ năng thực hành: đếm dược nhịp tim, đo được huyết áp và thân nhiệt ở người. 1.3. Thái độ - Có ý thức phòng chống các bệnh tim mạch như: cao huyết áp, xơ vữa động mạch, tai biến mạch máu não, cho bản thân và cộng đồng. - Rèn luyện, bảo vệ sức khoẻ cơ thể: có chế độ dinh dưỡng và lao động hợp lý -> bảo vệ sức khỏe cơ thể. 2.4. Định hướng các NL được hình thành 2.4.1. Các năng lực chung - Năng lực tự học: Tìm kiếm, thu thập các thông tin cần thiết, diễn đạt và sử dụng thông tin về hệ tuần hoàn, tìm hiểu và sưu tầm các bệnh tim mạch, huyết áp. - Năng lực giải quyết vấn đề: Dựa trên hiểu biết về cấu tạo của các dạng tuần hoàn, cấu tạo của tim và huyết áp, phân tích được các tác nhân ảnh hưởng đến huyết áp. Đề ra các biện pháp phòng chống bệnh tim mạch. - Năng lực tư duy thông qua phân tích, so sánh, xác lập mối quan hệ giữa nhịp tim và khối lượng cơ thể, mối quan hệ giữa huyết áp với tiết diện mạch, độ đàn hồi của mạch và dung tích máu.. - Năng lực giao tiếp: sử dụng ngôn ngữ nói phù hợp trong các ngữ cảnh giao tiếp giữa HS với HS (thảo luận), HS với GV (thảo luận, hỗ trợ kiến thức), sử dụng ngôn ngữ trong báo cáo. - Năng lực hợp tác: Hợp tác với bạn cùng nhóm, với giáo viên. Biết lắng nghe, chia sẻ quan điểm và thống nhất với kết luận. - Năng lực sử dụng CNTT và truyền thông (ICT): Sử dụng sách, báo, internet tìm kiếm thông tin liên quan. - Năng lực sử dụng ngôn ngữ: Sử dụng các thuật ngữ chuyên ngành: nhịp tim, chu kì tim, huyết áp, vận tốc máu. - Năng lực tính toán: Tính chu kỳ hoạt động của tim, nhịp tim, vận tốc máu 2.4.2. Năng lực chuyên biệt: - Năng lực nghiên cứu khoa học: Tiến hành các thí nghiệm và dự đoán kết quả các thí nghiệm đo nhịp tim, huyết áp và các hiện tượng thực tế liên quan đến tim mạch, huyết áp. Đề xuất các biện pháp giảm các loại bệnh tật do tim mạch và huyết áp gây ra. 2. Chuẩn bị bài học 2.1. Chuẩn bị của giáo viên - Máy tính, máy chiếu, bảng phụ hoặc giấy Ao - Các tài liệu về tuần hoàn máu, SGK, SGV. - Các phiếu học tập về tuần hoàn máu. - Nhiệt kế đo thân nhiệt, máy đo huyết áp. 2.2. Chuẩn bị của học sinh - Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến tuần hoàn máu 3. Phương pháp và kỹ thuật dạy học - Phương pháp hoạt động nhóm. - Phương pháp giải quyết vấn đề. - Kỹ thuật mảnh ghép. - Kỹ thuật “Hỏi Chuyên gia” - Kỹ thuật “Viết tích cực” - Kỹ thuật phân tích phim Video 4. Tiến trình dạy học Tiết 1 HOẠT ĐỘNG 1: HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG Hoạt động 1.1: Tổ chức trò chơi nhỏ: AI NHANH HƠN - Luật chơi: Hãy viết ra tên các thành phần cấu tạo hệ tuần hoàn và các bệnh liên quan đến hệ tuần hoàn mà em biết lên giấy a4 hoặc bảng phụ xem bạn nào trả lời nhanh nhất. - Thời gian: 2 phút. - HS: Ghi tên của mình vào giấy a4. - Viết tên các thành phần cấu tạo và các bệnh liên quan hệ tuần hoàn. - Sau 2 phút: Tất cả đáp án đều được giơ lên, và giáo viên quan sát sẽ chọn ra thành viên thắng cuộc và khen thưởng. Hoạt động 1.2. Giáo viên chiếu slide và yêu cầu học sinh đọc đoạn thông tin về “ Đời sống Y học – Sức khỏe” - Trái tim là một trong những bộ phận quan trọng nhất, khỏe nhất trong cơ thể chúng ta. Trái tim luôn hoạt động liên tục trong suốt cuộc đời của chúng ta mà không có một giây phút nghỉ ngơi. Bên cạnh đó còn nhiều điều thú vị khác về trái tim mà bạn có thể chưa biết. 1. Trái tim người lớn trung bình đập 72- 75 lần trên phút; 100.000 lần một ngày; 3.600.000 lần trên năm và 2.5 tỷ lần trong suốt cuộc đời. 2. Một trái tim có thể bơm máu đến 75 nghìn tỷ tế bào trong cơ thể. 3. Trái tim phải làm việc nhiều nhất trong tất cả các cơ của cơ thể. 4. Học càng nhiều và có nhiều kiến thức thì khả năng mắc các căn bệnh tim mạch càng giảm. Mặc dù vậy, bệnh tim vẫn là mối đe dọa lớn nhất tới sức khỏe và là nguyên nhân liên quan đến sức khỏe khiến nhiều người chết nhất. 5. Một cuộc sống hạnh phúc, ít stress, tích cực tập thể dục và ăn uống điều độ sẽ giúp bạn có một trái tim vô cùng khỏe mạnh. 6. Trái tim có xung điện riêng, do đó chỉ cần có nguồn cung cấp oxy nó có thể đập bình thường mặc dù ở ngoài cơ thể trong khoảng thời gian nhất định. 7. Hãy thử bóp một quả bóng, nó giống với công việc trái tim phải làm mỗi ngày để bơm máu đi khắp cơ thể. 8. Khi cười lượng máu được bơm từ tim tăng khoảng 20% và làm giãn thành mạch máu do đó tiếng cười có tác dụng rất tốt với sức khỏe. - GV yêu cầu HS thảo luận trả lời câu hỏi: 1. Tim có vai trò gì đối với cơ thể con người? 2. Hậu quả một trái tim không khỏe là gì? Chúng ta cần làm những gì để có trái tim khỏe? HOẠT ĐỘNG 2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI Hoạt động 2.1: TÌM HIỂU CẤU TẠO VÀ CHỨC NĂNG CỦA HỆ TUẦN HOÀN 1. Mục tiêu kiến thức, kỹ năng - Nêu được thành phần cấu tạo, chức năng của hệ tuần hoàn. - Kỹ năng học tập: tự học, tự nghiên cứu - Kỹ năng khoa học: quan sát, định nghĩa. - Kỹ năng tư duy, kỹ năng giải quyết vấn đề. 2. Nội dung - Học sinh tự tóm tắt được thành phần cấu tạo và chức năng của hệ tuần hoàn. 3. Cách thức tiến hành Hoạt động của GV Hoạt động của HS - GV sử dụng máy chiếu để chiếu hình ảnh quả tim, hệ - HS nghiên cứu SGK, quan sát thống mạch máu, dịch tuần hoàn và yêu HS đọc mục I hình ảnh để trả lời câu hỏi: SGK - Cấu tạo chung của hệ tuần hoàn gồm mấy phần? - Nêu chức năng chính của hệ tuần hoàn? - Quan sát hình 18.3B (Hình câm) chỉ rõ ĐM, MM và TM? Hoạt động 2.2: TÌM HIỂU VỀ CÁC DẠNG HỆ TUẦN HOÀN - TÍNH TỰ ĐỘNG CỦA TIM VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ MẠCH 1. Mục tiêu kiến thức, kỹ năng - Phân biệt được hệ tuần hoàn kín và hệ tuần hoàn hở, hệ tuần hoàn đơn với hệ tuần hoàn kép. - Nêu được ưu điểm của hệ tuần hoàn kín so với hệ tuần hoàn hở, hệ tuần hoàn kép với hệ tuần hoàn đơn. - Giải thích được tính tự động của tim. - Giải thích được tại sao nhịp tim của các loài thú khác nhau lại khác nhau. - Nêu định nghĩa huyết áp và giải thích được tại sao huyết áp giảm dần trong hệ mạch. - Giải thích được sự biến đổi vận tốc máu trong hệ mạch. - Kỹ năng tư duy, kỹ năng giải quyết vấn đề. - Kỹ năng khoa học: quan sát, phân loại, định nghĩa. - Kỹ năng học tập: tự học, tự nghiên cứu, hợp tác, giao tiếp. 2. Nội dung - Học sinh chỉ ra được sự khác nhau ở hệ tuần hoàn kín và tuần hoàn hở, hệ tuần hoàn đơn với hệ tuần hoàn kép, ưu điểm hệ tuần hoàn kín so với hệ tuần hoàn hở. - Học sinh biết được hoạt động tự động của tim và hoạt động của hệ mạch. 3. Cách thức tiến hành Hoạt động của GV Hoạt động của HS - Bước 1: GV chia lớp thành 3 nhóm: * Nhóm chuyên gia 1: Tìm hiểu về các dạng hệ tuần - HS vào vị trí nhóm chuyên gia hoàn theo sự sắp xếp của giáo viên. 1. Nêu đại diện và đặc điểm của HTH hở và HTH kín? - Các nhóm chuyên hoạt động: 2. Hãy chỉ ra đường đi của máu (bắt đầu từ tim) trên sơ đồ + Bầu nhóm trưởng, thư ký HTH hở (H18.1) và HTH kín (H18.2); HTH đơn (H18.3A); + Các thành viên thảo luận và hoàn HTH kép (H18.3B); thành sản phẩm trên giấy Ao. 3. Cho biết những ưu điểm của hệ tuần hoàn kín so với hệ tuần hoàn hở. * Nhóm chuyên gia 2: Tìm hiểu về hoạt động của tim. - Mô tả thí nghiệm: Tim ếch và cơ bắp chân ếch được cắt rời khỏi cơ thể và cho vào cốc thuỷ tinh chứa sẵn dung dịch sinh lí. Trong dung dịch sinh lý, tim ếch co và dãn nhịp nhàng, còn cơ bắp chân ếch thì không co và dãn. - Y/c HS đọc nội dung mục III và quan sát hình 19.1; 19.2 và bảng 19.1: 1. Giải thích kết quả thí nghiệm. 2. Chu kỳ hoạt động của tim là gì? 3. Cho biết mối quan hệ giữa nhịp tim và khối lượng cơ thể? 4. Tại sao có sự khác nhau về nhịp tim ở các loài động vật? * Nhóm chuyên gia 3: Tìm hiểu về hoạt động của hệ mạch - Y/c HS đọc nội dung mục IV và quan sát hình 19.3; 19.4 và bảng 19.2: 1. Huyết áp là gì? Huyết áp tâm thu? Huyết áp tâm trương? 2. Huyết áp thay đổi như thế nào trong hệ mạch? 3. Những tác nhân ảnh hưởng tới huyết áp? 4. Tại sao tim đập nhanh mạnh làm huyết áp tăng, tim đập chậm và yếu làm huyết áp giảm? 5. Tại sao cơ thể mất máu thì huyết áp giảm? 6. Vận tốc máu là gì? Vận tốc máu biến động như thế nào trong hệ mạch? Tiết 2 Hoạt động 2.2: TÌM HIỂU VỀ CÁC DẠNG HỆ TUẦN HOÀN - TÍNH TỰ ĐỘNG CỦA TIM VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ MẠCH 3. Cách thức tiến hành Hoạt động của GV Hoạt động của HS - GV hướng dẫn nhóm chuyên gia cheo sản - 3 nhóm chuyên gia hoạt động, hoàn thiện sản phẩm. phẩm và cheo sản phẩm lên bảng, tường (trong - GV hướng dẫn HS sắp xếp tạo nhóm mảnh 5 phút). ghép và yêu cầu nhóm mảnh ghép hoàn thành Nhóm mảnh ghép: những nội dung trong phiếu bào tập + Các thành viên của mỗi nhóm ghép lại thành một nhóm mới. + Các nhóm ghép mới sẽ đi xem triển lãm - GV: Gọi ngẫu nhiên học sinh thuyết trình về tranh – sản phẩm của các nhóm chuyên gia từng nội dung. + Đến tranh của nhóm nào thì nhóm đó có Giaó viên: Nhận xét, chốt kiến thức, và cho chuyên gia trình bày, các học sinh khác tự ghi điểm nhóm, cá nhân hoàn thành tốt. và học kiến thức + Các nhóm sẽ lần lượt di chuyển cho đến hết tranh. + Thời gian dừng lại ở mỗi trạm là 7 phút. - Nhóm mảnh ghép hoạt động, thảo luận trong 7 phút. Phiếu bài tập (nhóm mảnh ghép) Bài 1: Lựa chọn thông tin cho sau đây điền vào bảng phân biệt hệ tuần hoàn kín và hệ tuần hoàn hở 1: Giun đất, cá, ếch nhái, bò sát, chim, thú, người. 2: Động vật thân mềm (ốc sên, trai, ), côn trùng (châu chấu, bọ ngựa, chuồn chuồn, ) 3: Máu chảy dưới áp lực thấp. 4: Hỗn hợp máu – dịch mô trao đổi trực tiếp với các tế bào. 5: Máu chảy dưới áp lực cao hoặc trung bình. 6: Máu và tế bào trao đổi gián tiếp qua thành mao mạch. 7: Vận tốc máu nhanh. 8: Máu chảy chậm. Phân biệt hệ tuần hoàn hở và hệ tuần hoàn kín theo bảng sau: Tiêu chí Hệ tuần hoàn hở Hệ tuần hoàn kín Đại diện Cách thức trao đổi chất Áp lực đẩy máu Vận tốc máu Bài 2: Vì sao tim hoạt động suốt đời không mệt mỏi? Bài 3: Độ lớn của huyết áp, vận tốc máu và tổng tiết diện của các mạch máu trong hệ mạch của cơ thể động vật được thể hiện ở hình bên. Hãy chú thích các đường cong A, B, C trong hình và cho biết mối liên qua giữa vận tốc máu và tổng tiết diện? Đáp án phiếu bài tập Bài 1: Lựa chọn thông tin cho sau đây điền vào bảng phân biệt hệ tuần hoàn kín và hệ tuần hoàn hở Phân biệt hệ tuần hoàn hở và hệ tuần hoàn kín theo bảng sau: Tiêu chí Hệ tuần hoàn hở Hệ tuần hoàn kín 2: Động vật thân mềm (ốc sên, 1: Giun đất, cá, ếch nhái, bò sát, Đại diện trai, ), côn trùng (châu chấu, bọ chim, thú, người. ngựa, chuồn chuồn, ) 4: Hỗn hợp máu – dịch mô trao 6: Máu và tế bào trao đổi gián Cách thức trao đổi chất đổi trực tiếp với các tế bào. tiếp qua thành mao mạch. 5: Máu chảy dưới áp lực cao hoặc Áp lực đẩy máu 3: Máu chảy dưới áp lực thấp. trung bình. Vận tốc máu 8: Máu chảy chậm. 7: Vận tốc máu nhanh. Bài 2: Tim hoạt động suốt đời không mệt mỏi vì - Tim co giãn nhịp nhàng theo chu kì. - Mỗi chu kì 0.8s, gồm 3 pha trong đó tâm nhĩ co 0,1s, tâm thất co 0,3s, thời gian dãn chung 0,4s. - Như vậy Tâm nhĩ co 0,1s nghỉ 0,7s. tâm thất co 0,3s nghỉ 0,5s. - Thời gian nghỉ ngơi nhiều, đủ để phục hồi hoạt động. - Lượng máu nuôi tim nhiều: chiếm 1/10 lượng máu toàn bộ cơ thể. Tim hoạt động suốt đời không mệt mỏi vì tim làm việc và nghỉ ngơi 1 cách hợp lý, nhịp nhàng. Bài 3. A là huyết áp; B là tổng tiết diện của các mạch máu; C là vận tốc máu Mối liên qua giữa vận tốc máu và tổng tiết diện: - Tốc độ máu tỉ lệ nghịch với tổng tiết diện của mạch. Tổng tiết diện càng lớn thì tốc độ máu càng giảm và ngược lại - Trong hệ thống động mạch, tổng tiết diện tăng dần nên tốc độ máu giảm dần. - Mao mạch có tổng tiết diện lớn nhất nên máu chảy tốc độ chậm nhất. - Trong hệ thống tĩnh mạch, tổng tiết diện giảm dần nên tốc độ máu tăng dần. Tiết 3 Hoạt động 2.3: THỰC HÀNH ĐO MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH LÝ Ở NGƯỜI 1. Mục tiêu kiến thức, kỹ năng - Biết cách đo nhịp tim, huyết áp. - Kỹ năng quan sát - Kỹ năng học tập: hợp tác, giao tiếp. - Kỹ năng thực hành: đếm dược nhịp tim, đo được huyết áp và thân nhiệt ở người. 2. Nội dung - Học sinh biết cách xác định nhịp tim của bản thân và của bạn. - Học sinh xác định được huyết áp, yếu tố gây tăng hoặc giảm huyết áp. 3. Cách thức tiến hành Hoạt động của GV Hoạt động của HS - GV: Chia lớp thành 4 nhóm - HS hoạt động theo nhóm đo nhịp tim; huyết áp, - GV hướng dẫn cách đo nhịp tim; huyết thân nhiệt. áp, thân nhiệt. - Mỗi học sinh làm một bảng tường trình, theo các - Yêu cầu mỗi nhóm: Lần lượt 2 thành nôi dung sau: viên trong nhóm được 3 thành viên khác Nhịp tim Huyết Huyết Thân trong nhóm đo đồng thời các trị số: nhịp (nhịp/phút) áp tối áp tối nhiệt tim, huyết áp tối đa và tối thiểu, thân đa thiểu nhiệt. Các trị số được đo vào các thời (mm (mm điểm sau: Hg) Hg) + Trước khi chạy nhanh tại chỗ (hoặc Trước khi chống hai tay xuống ghế và nâng cơ thể chạy lên vài chục lần). nhanh tại + Ngay sau khi chạy nhanh 2 phút tại chỗ chỗ. Sau khi + Sau khi nghỉ chạy 5 phút. chạy nhanh Sau khi nghỉ chạy 5 phút - GV gọi 1 vài HS lên báo cáo kết quả và Nhận xét kết quả? Giải thích tại sao các trị số lại giải thích kết quả. thay đổi? - GV nhận xét. HOẠT ĐỘNG 3: HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP 1. Mục tiêu kiến thức, kỹ năng - Giúp học sinh củng cố, hoàn thiện kiến thức về hoạt động của hệ mạch, hoạt động của tim và giải thích được nguyên nhân và đề xuất một số biện pháp phòng chống bệnh tim mạch. - Kỹ năng tư duy, kỹ năng giải quyết vấn đề. - Kỹ năng học tập: hợp tác, giao tiếp. 2. Nội dung - Giải quyết tình huống. 3. Cách thức tiến hành - GV gọi nhóm chuyên gia (gồm 5 HS và GV) ngồi phía trên lớp học bầu nhóm trưởng sẽ điều khiển buổi “tư vấn về hệ tuần hoàn và sức khỏe tim mạch”. - Mời các bạn HS trong lớp đặt câu hỏi rồi mời ”chuyên gia” giải đáp, trả lời. - Các HS trong lớp có thể đưa ra các câu hỏi: 1. Tại sao tim tách rời khỏi cơ thể vẫn có khả năng co giãn nhịp nhàng? Trả lời: - Tim tách rời khỏi cơ thể vẫn có khả năng co dãn nhịp nhàng trong dung dịch sinh lí là nhờ có hệ dẫn truyền tim. Hệ dẫn truyền tim bao gồm: nút xoang nhĩ, nút nhĩ thất, bó His và mạng Puôckin. - Cơ chế: Cứ sau một khoảng thời gian nhất định nút xoang nhĩ lại tự phát xung điện. Xung điện lan ra khắp cơ tâm nhĩ làm tâm nhĩ co đến nút nhĩ thất, bó His rồi theo mạng Puôckin lan ra khắp cơ tâm thất làm tâm thất co. 2. Tại sao khi vận động mạnh (chạy, mang vật nặng, ) huyết áp tăng, còn khi mất nước (ra mồ hôi nhiều, tiêu chảy, ) huyết áp lại giảm? Trả lời: - Khi vận động mạnh huyết áp tăng vì khi vận động mạnh làm cho tim đập nhanh (tăng nhịp tim) và mạnh (tăng lực co tim) sẽ bơm một lượng máu lớn lên động mạch, gây áp lực lớn lên động mạch. - Khi mất nước huyết áp lại giảm vì lượng máu trong mạch giảm nên áp lực tác dụng lên thành mạch giảm. 3. Tại sao nói tăng huyết áp là kẻ thù giết người thầm lặng? Trả lời: - Tim: gây dày thành tâm thất trái, loạn tim suy tim, hẹp ĐM vành, gây thiếu máu trong tim, nhồi máu cơ tim. - Não: mạch máu dễ bị vỡ, đặc biệt là ở não xuất huyết não dễ đến tử vong hoặc bại liệt. - Thận: tăng huyết áp ở ĐM thận lâu ngày tổn thương cầu thận suy thận . 4. Tại một phòng khám tim mạch: - 1 bệnh nhân Nguyễn Văn A thấy hơi chóng mặt đến bác sĩ để đo huyết áp, đo được 98- 150mmHg. Nhịp tim bất thường (94). - Bệnh nhân Nguyễn Văn B cảm thấy mệt mỏi, hay hoa mắt, chóng mặt. Bác đi khám bệnh, được đo được huyết áp và có kết quả: 80/60 mmHg, nhịp tim 65. 1. Kết luận như thế nào đối với các trường hợp trên? Nguy hiểm như thế nào đối với sức khỏe? 2. Em hãy đề xuất một số biện pháp phòng bệnh và cấp cứu người bị cao huyết áp và hạ huyết áp. Trả lời: - Huyết áp cao là hiện tượng huyết áp cao hơn so với chỉ số bình thường, cụ thể huyết áp tâm thu từ 140 mmHg trở lên hoặc huyết áp tâm trương từ 90 mmHg trở lên. - Huyết áp thấp khi đo thấy chỉ số huyết áp tâm thu thấp hơn 90 mmHg và huyết áp tâm trương thấp hơn 60 mmHg sẽ được gọi là tụt huyết áp. - Bệnh nhân A bị cao huyết áp - Bệnh nhân B bị hạ huyết áp 1. Bệnh cao huyết áp * Một số triệu chứng cao huyết áp phổ biến: + Đau đầu dữ dội + Mệt mỏi + Hoa mắt chóng mặt + Nôn ói + Có vấn đề về thị giác + Đau ngực + Các vấn đề về hô hấp + Đi tiểu có lẫn máu + Tê cứng các chi: * Biện pháp cấp cứu người cao huyết áp: Khi người thân của bạn, hoặc người bạn quen biết có dấu hiệu bị cơn tăng huyết áp, hãy gọi cấp cứu 115 để đưa người bệnh đến bệnh viện. Ngoài ra, trong lúc đợi xe cấp cứu, bạn cũng có thể tiến hành một số bước sơ cứu đơn giản nhưng hiệu quả như sau: Cho người bệnh nằm nghỉ ở nơi thoáng đãng, đủ không khí. Nếu người bệnh thấy khó thở, đỡ họ ngồi dậy và kê gối ở sau lưng. Tiến hành hô hấp nhân tạo khi người bệnh không thở được. Nếu người bệnh bị ói, cho họ nằm nghiêng để tránh tắc nghẽn đường hô hấp. Mang theo tất cả thuốc của người bệnh để bác sĩ kiểm tra. Không dắt hoặc để người bệnh đi lại vì dễ ngất xỉu. Không cho người bệnh ăn nếu có dấu hiệu đột quỵ. Không để người bệnh uống cà phê, thức uống có cồn 2. Bệnh hạ huyết áp * Triệu chứng: Nếu huyết áp bị hạ thấp đột ngột, người bệnh sẽ cảm giác choáng váng, hoa mắt, chóng mặt, hồi hộp, tim đập nhanh, nặng hơn có thể là lơ mơ, lú lẫn, ngất xỉu và mất ý thức. Tụt huyết áp làm cho não và các cơ quan khác trong cơ thể không nhận được lượng máu cung cấp đủ oxy và các chất dinh dưỡng, có thể gây thiếu máu não và chết não. * Biện pháp cấp cứu người hạ huyết áp: Khi phát hiện người bệnh có biểu hiện bị tụt huyết áp (huyết áp thấp), người nhà hoặc người hỗ trợ khác cần: cho người bệnh uống 2 cốc nước (tương đương 480ml) để điều chỉnh nâng mức huyết áp. Hoặc có thể cho người bệnh uống trà gừng, nước sâm, cà phê, nước chè đặc, ăn thức ăn đậm muối, bột tam thất, rau cần tây, nước nho
File đính kèm:
chuyen_de_sinh_hoc_lop_11_tuan_hoan_mau_truong_thpt_tran_van.pdf

