Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 chuyên môn Ngữ văn (Không chuyên) - Năm học 2019-2020 - Sở GD&ĐT Gia Lai (Kèm hướng dẫn chấm)

PHẦN I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm) 
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi  
Mỗi người đều có một ước mơ riêng cho mình. Có những ước mơ nhỏ nhoi 
như của cô bé bán diêm trong truyện cổ An-đéc-xen: một mái nhà trong đêm đông 
giá buốt. Cũng có những ước mơ lớn lao làm  thay  đổi cả  thế  giới  như  của tỷ  
phú Bill Gates. Mơ ước khiến chúng ta trở nên năng động một cách sáng tạo. 
Nhưng chỉ mơ thôi thì chưa đủ. Ước mơ chỉ trở thành hiện thực khi đi kèm với 
hành động và nỗ lực thực hiện ước mơ... Tất cả chúng ta đều phải hành động 
nhằm biến ước mơ của mình thành hiện thực.  
[…] Ngày bạn thôi mơ mộng là ngày cuộc đời bạn mất hết ý nghĩa. Những 
người biết ước mơ là những người đang sống cuộc sống của các thiên thần. Ngay 
cả khi giấc mơ của bạn không bao giờ trọn vẹn, bạn cũng sẽ không phải hối tiếc vì 
nó. Như  Đôn Ki-hô-tê đã nói:“Việc mơ những giấc mơ diệu kỳ là điều tốt nhất 
một người có thể làm”.  
Tôi vẫn  tin vào những câu chuyện cổ tích - nơi mà lòng kiên nhẫn, ý chí bền 
bỉ sẽ được đền đáp. Hãy tự tin tiến bước trên con đường mơ ước của bạn.  
(Trích Quà tặng cuộc sống , NXB TP.HCM, 2016, tr.56-57)

 

Câu 1 (0,5 điểm):  
Trong đoạn trích trên, tác giả sử dụng phương thức biểu đạt chính nào?  
Câu 2 (0,5 điểm):  
Ghi lại câu văn có chứa thành phần biệt lập và gọi tên thành phần đó.  
Câu 3 (1,0 điểm):  
Em hiểu “cuộc sống của các thiên thần” trong câu “Những người biết ước 
mơ là những người đang sống cuộc sống của các thiên thần” là cuộc sống như thế 
nào? 

pdf 6 trang letan 14/04/2023 7700
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 chuyên môn Ngữ văn (Không chuyên) - Năm học 2019-2020 - Sở GD&ĐT Gia Lai (Kèm hướng dẫn chấm)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 chuyên môn Ngữ văn (Không chuyên) - Năm học 2019-2020 - Sở GD&ĐT Gia Lai (Kèm hướng dẫn chấm)

Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 chuyên môn Ngữ văn (Không chuyên) - Năm học 2019-2020 - Sở GD&ĐT Gia Lai (Kèm hướng dẫn chấm)
 những người đang sống cuộc sống của các thiên thần. Ngay 
cả khi giấc mơ của bạn không bao giờ trọn vẹn, bạn cũng sẽ không phải hối tiếc vì 
nó. Như Đôn Ki-hô-tê đã nói:“Việc mơ những giấc mơ diệu kỳ là điều tốt nhất 
một người có thể làm”. 
Tôi vẫn tin vào những câu chuyện cổ tích - nơi mà lòng kiên nhẫn, ý chí bền 
bỉ sẽ được đền đáp. Hãy tự tin tiến bước trên con đường mơ ước của bạn. 
(Trích Quà tặng cuộc sống , NXB TP.HCM, 2016, tr.56-57) 
Câu 1 (0,5 điểm): 
Trong đoạn trích trên, tác giả sử dụng phương thức biểu đạt chính nào? 
Câu 2 (0,5 điểm): 
Ghi lại câu văn có chứa thành phần biệt lập và gọi tên thành phần đó. 
Câu 3 (1,0 điểm): 
Em hiểu “cuộc sống của các thiên thần” trong câu “Những người biết ước 
mơ là những người đang sống cuộc sống của các thiên thần” là cuộc sống như thế 
nào? 
Câu 4 (1,0 điểm): 
Em có đồng tình với ý kiến “Tất cả chúng ta đều phải hành động nhằm biến 
ước mơ của mình thành hiện thực” không? Vì sao? 
2 
PHẦN II. LÀM VĂN (7,0 điểm) 
Câu 1 (2,0 điểm): 
Kết hợp thông tin ở phần đọc-hiểu với những trải nghiệm của bản thân, em 
hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về vai trò của ước mơ 
trong cuộc đời của mỗi người. 
Câu 2 (5.0 điểm): 
Cảm nhận của em về tình cảm của tác giả và vẻ đẹp của “người đồng mình” 
trong đoạn thơ sau: 
Người đồng mình thương lắm con ơi 
Cao đo nỗi buồn 
Xa nuôi chí lớn 
Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn 
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh 
Sống trong thung không chê thung nghèo đói 
Sống như sông như suối 
Lên thác xuống ghềnh 
Không lo cực nhọc 
Người đồng mình thô sơ da thịt 
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con 
Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương 
Còn quê hương thì làm phong tục 
Con ơi tuy thô sơ da thịt 
 Lên đường 
Không bao giờ nhỏ bé được 
Nghe con. 
 (Trích Nói với con - Y Phương, Ngữ văn 9, NXB GD, H.2011,tr 72-73) 
-----------Hết---------- 
Họ và tên thí sinh............................................. Số báo danh.................... Phò... năng: 
- Học sinh có năng lực đọc - hiểu văn bản. 
- Diễn đạt rõ ràng, không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. 
* Yêu cầu về kiến thức: 
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản. 
- Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận hoặc phương thức nghị luận. 
Điểm 0,5: Nghị luận hoặc phương thức nghị luận. 
Điểm 0: Trường hợp còn lại 
0,5 
Câu 2. 
- Câu văn có chứa thành phần biệt lập: Tôi vẫn tin vào những câu 
chuyện cổ tích - nơi mà lòng kiên nhẫn, ý chí bền bỉ sẽ được đền đáp. 
- Thành phần phụ chú: nơi mà lòng kiên nhẫn, ý chí bền bỉ sẽ được đền 
đáp 
Điểm 0,5: Ghi lại được câu văn chứa thành phần biệt lập và gọi đúng 
tên thành phần biệt lập đó. 
Điểm 0,25: Chỉ ghi lại được câu văn chứa thành phần biệt lập hoặc chỉ 
gọi đúng tên thành phần biệt lập đó. 
Điểm 0: Các trường hợp còn lại. 
0,5 
Câu 3. “cuộc sống của các thiên thần” trong câu “Những người 
biết ước mơ là những người đang sống cuộc sống của các thiên 
thần” là: 
- Cuộc sống hạnh phúc, sung sướng, mãn nguyện 
(Học sinh có thể có cách diễn đạt đồng nghĩa khác. Giám khảo linh hoạt cho 
điểm) 
1,0 
4 
Điểm 1,0: Nêu được ý trên, không sai sót về cách dùng từ, chính tả . 
Điểm 0,5: Nêu được ý trên, có sai sót nhỏ về cách dùng từ, chính tả 
Điểm 0: Các trường hợp khác. 
Câu 4. Em có đồng tình với ý kiến “Tất cả chúng ta đều phải hành 
động nhằm biến ước mơ của mình thành hiện thực” không? Vì 
sao? 
 - Học sinh bày tỏ quan điểm: đồng ý hoặc không đồng ý hoặc vừa đồng 
ý vừa không đồng ý. 
 - Lí giải thấu đáo, thuyết phục 
Điểm 1,0: Hs bày tỏ được quan điểm, lí giải thuyết phục. 
Điểm 0,5: Hs bày tỏ được quan điểm nhưng lí giải chưa được thấu đáo, 
thuyết phục. 
Điểm 0,25: Bày tỏ quan điểm nhưng không lí giải 
Điểm 0: Các trường hợp khác. 
1,0 
Phần II: 
Làm 
văn 
(7,0 
điểm) 
Câu 1. Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn 
văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về vai trò của ước mơ trong 
cuộc đời của mỗi người. 
2,0 
a. Đảm bảo th...chuẩn mực đạo đức và pháp luật. 
0,25 
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Bảo đảm chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ 
nghĩa tiếng Việt. 
- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng để viết bài nghị luận văn 
0,25 
5 
học. 
- Bố cục rõ ràng. 
Câu 2: Cảm nhận của em về tình cảm của tác giả và vẻ đẹp của 
“người đồng mình” trong đoạn thơ sau: 
Người đồng mình thương lắm con ơi 
Cao đo nỗi buồn 
Xa nuôi chí lớn 
Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn 
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh 
Sống trong thung không chê thung nghèo đói 
Sống như sông như suối 
Lên thác xuống ghềnh 
Không lo cực nhọc 
Người đồng mình thô sơ da thịt 
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con 
Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương 
Còn quê hương thì làm phong tục 
Con ơi tuy thô sơ da thịt 
 Lên đường 
Không bao giờ nhỏ bé được 
Nghe con. 
(Trích Nói với con - Y Phương, Ngữ văn 9, NXB GD, H.2011,tr 72-73) 
5,0 
*Yêu cầu chung: 
 - Thí sinh biết lập luận thuyết phục, diễn đạt mạch lạc; không mắc lỗi 
chính tả, dùng từ, đặt câu. 
- Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải bám 
sát tác phẩm; kết hợp nhuần nhuyễn các thao tác lập luận. 
*Yêu cầu cụ thể: 
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: 
 Trình bày đầy đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Phần mở bài: biết 
dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần thân bài: biết tổ chức thành 
nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần 
kết bài: khái quát được vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu 
đậm của cá nhân. 
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Tình cảm của tác giả và vẻ 
đẹp của “người đồng mình”. 
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm phù hợp: 
Vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn 
chứng; 
Học sinh có thể trình bày nhiều cách khác nhau, sau đây là một số gợi ý: 
0,5 
0,5 
6 
a. Giới thiệu vấn đề nghị luận. 
- Tác giả: Y Phương là người dân tộc Tày, quê ở Cao Bằng. Thơ ông thể 
hiện tâm hồn chân thật, mạnh mẽ, trong sáng v

File đính kèm:

  • pdfde_thi_tuyen_sinh_vao_lop_10_chuyen_mon_ngu_van_khong_chuyen.pdf